PHÒNG GD&ĐT TIÊN LÃNG
TRƯỜNG TH TIÊN CƯỜNG
Số: /BC-THTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tiên Cường, ngày tháng 01 năm 2023
|
|
|
BÁO CÁO
Sơ kết học kỳ I, triển khai nhiệm vụ học kỳ II
Năm học 2022-2023
Phần I: KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ I
I. Quy mô giáo dục
1. Học sinh:
* Số lớp:16 lớp. Số học sinh:526 HS.
- So với cùng kì năm học 2021-2022 (tăng/giảm về số lớp, số HS): Số lớp không tăng (vẫn 16 lớp). Số HS giảm 20 em so với cùng kì năm học trước.
- So với đầu năm học (tăng, giảm về số lớp, số HS): tăng 01 HS ( do HS chuyển đến).
Lí do: Số HS chuyển đến: 01 HS bỏ học:0
* Trong đó:
- Số học sinh học 2 buổi/ngày: 526 HS, đạt tỉ lệ 100%;
- Số học sinh học ngoại ngữ: 526 HS, đạt tỉ lệ 100%;
- Số học sinh học tin học: 114 HS, đạt tỉ lệ 21.67 %;
- Số HS lưu ban năm học 2021-2022: 03 HS, chiếm tỉ lệ 0.54 %;
- Số HS diện hộ nghèo: 08 HS, chiếm tỉ lệ 1.5%; Cận nghèo: 6 HS, chiếm tỉ lệ 1.14%; Con mồ côi: 04 HS chiếm tỉ lệ 0.76 %;
- Số HS khuyết tật học hòa nhập: 04 HS (chiếm tỉ lệ 0.76%);
- Số HS học đúng độ tuổi (không tính HS trường khác học nhờ): 498 HS, đạt tỉ lệ 94,67%.
Chia ra:
- Khối 1: 85/87 HS = 97.7 %;
- Khối 2: 90/95 HS = 94.73%;
- Khối 3: 106/114 HS = 92.98%;
- Khối 4: 103/111 HS = 92.79%;
- Khối 5: 114/119 HS = 95.79%;
2. Đội ngũ CBQL, GVNV
+ Tổng số CBQL, GVNV: 26 đ/c
+ Trong đó :
- Biên chế :23; hợp đồng huyện : 01 ; HĐ trường :02
- Đảng viên (chỉ tính diện BC và HĐ huyện) : 16 đc
- CBQL : 02 người. Trình độ:
+ Chuyên môn: Đại học
+ Lý luận chính trị :Trung cấp
+ QLNN :02
+ QLGD :02
- Giáo viên giảng dạy: 20/ 16 lớp, đạt tỷ lệ : 1.25 GV/lớp (chỉ tính diện BC và HĐ huyện). GV TPT Đội : 01
- Trường còn thiếu GV dạy Ngoại ngữ, GV dạy GDTC
+ Trình độ chuyên môn (chỉ tính diện BC và HĐ huyện, tính cả GV TPT):……
+ Cơ cấu GV :
Môn dạy
|
Văn hóa
|
Âm nhạc
|
Mỹ thuật
|
N.ngữ
|
Thể dục
|
Tin học
|
Số lượng
|
17
|
1
|
1
|
2
|
0
|
01( biệt phái)
|
Chia ra:
|
Biên chế
|
16
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
HĐ huyện
|
01
|
0
|
0
|
1(HĐT)
|
0
|
0
|
- Nhân viên : 03 Trình độ : ĐH : 01 ; TC: 01 ; Không bằng cấp: 01(BV)
Chia ra :
Nhân viên
|
Kế toán
|
Văn thư
|
Thư viện - thiết bị
|
Bảo vệ
|
NV Khác
|
Số lượng
|
1
|
0
|
1
|
1
|
|
Chia ra:
|
Biên chế
|
1
|
0
|
1
|
|
|
HĐ huyện
|
0
|
|
|
|
|
HĐ trường
|
0
|
0
|
0
|
1
|
|
* Đánh giá về đội ngũ:: Học kì 1 thiếu 03 giáo viên ( VH, GDTC)
3. Cơ sở vật chất
3.1. Diện tích, khuôn viên
- Diện tích: 8897.2 m2, bình quân đạt 16.9 m2/HS.
- Khuôn viên, quy hoạch:Nhà trường có khuôn viên thoáng mát, thuận tiện, cách đường giao thông chính, đảm bảo an toàn. Trường không có khu lẻ.
3.2. Khối phòng học tập: Tổng số 18 phòng, đủ/thừa/thiếu 02 phòng(Âm nhac, Mĩ thuật, NN).
Chia ra :
- Phòng học: 16 (trong đó không có phòng học mượn, tạm).
- Phòng ngoại ngữ: 0 phòng
- Phòng Âm nhạc: 01 phòng
- Phòng Mĩ thuật: 0 phòng
- Phòng Tin học: 01phòng
- Phòng đa chức năng: 01 phòng
3.3. Khối phòng hỗ trợ học tập: 01 phòng. Thiếu … phòng
Chia ra:
- Phòng Thư viện: 01
- Phòng Thiết bị giáo dục: 0;
- Phòng Tư vấn học đường: 0;
- Phòng Truyền thống: 0;
- Phòng Đội: 1
3.4. Khối phòng hành chính, quản trị: 03 phòng (gồm phòng HT, phòng PHT, phòng KT, phòng Hội đồng). Thiếu 01 phòng chờ GV.
3.5. Khối phụ trợ:
- Phòng họp: 01
- Y tế học đường: 0
- Công trình vệ sinh HS: 02. Đạt yêu cầu 01, không đạt yêu cầu 01
- Công trình vệ sinh GV: 01. Đạt yêu cầu 0 , không đạt yêu cầu 01
- Nhà để xe cho HS: 100 m2, nhà để xe cho GV: 50 m2.
3.6. Sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Sân chơi: 1500 m2
- Sân tập thể dục thể thao: 1500 m2
3.7. Hạ tầng kỹ thuật
- Số máy tính phục vụ CBQL. GV, NV: 08 máy
- Số máy tính phục vụ học tập của HS: 22 máy
=> Đủ máy tính phục vụ học tập cho học sinh.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC.
1. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục.
1.1. Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường để chủ động. linh hoạt thực hiện và hoàn thành chương trình năm học.
- Nhà trường đã triển khai và tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch giáo dục của tổ khối chuyên môn; kế hoạch dạy học các môn học/hoạt động giáo dục và kế hoạch bài dạy theo hướng dẫn tại Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07/6/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường thực hiện chương trình giáo dục phố thông cấp tiếu học, đảm bảo thực hiện Chương trình GDPT cấp tiêu học linh hoạt, chủ động, hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh thực tế và điều kiện thực hiện của nhà trường; đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch thời gian năm học của đơn vị và các chỉ đạo cua cơ quan quan lý nhà nước về giáo dục; tổ chức dạy học các môn học/hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học tự chọn, đảm bảo tống số tiết/năm học được quy định trong chương trình cấp tiểu học; bố trí thời gian thực hiện chương trình đảm bao tính khoa học, sư phạm, không gây áp lực đối với học sinh; linh hoạt trong tổ chức thực hiện dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp điều kiện thực tế của nhà trường và của từng đối tượng học sinh, đảm bảo cuối năm học đạt yêu cầu cần đạt theo quy định của chương trình; tạo môi trường cho học sinh được trải nghiệm, vận dụng các kiến thức đã học, phát huy năng lực đã đạt được trong chương trình các môn học/hoạt động giáo dục vào thực tiễn.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục đảm bảo mỗi giáo viên nẳm vững các mạch nội dung, yêu cầu cần đạt của chương trình môn học/hoạt động giáo dục và nội dung bài học, chủ đề học tập được thiết kế trong sách giáo khoa; đặc điểm địa phương, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường và đặc điểm đối tượng học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch bài dạy, đề xuất những nội dung cần điều chỉnh hoặc bổ sung, tích hợp, điều chỉnh thời lượng thực hiện; nguồn học liệu và thiết bị dạy học; hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; hình thức tổ chức và phương pháp đánh giá; xây dựng phân phối chương trình dạy học linh hoạt phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện tổ chức dạy học, đảm bảo các yêu cầu cần đạt của chương trình đối với môn học, hoạt động giáo dục để đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3.
- Đảm bảo tỷ lệ 01 phòng học/lớp, cơ sở vật chất, sĩ số học sinh/lớp theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học; có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định; tỷ lệ 1,25 giáo viên/lớp và còn thiếu cơ cấu giáo viên để dạy đủ các môn học và hoạt động giáo dục.
- Thực hiện dạy học các môn học/hoạt động giáo dục băt buộc, môn học tự chọn (Tiếng Anh) theo quy định của Chương trình GDPT 2018. Tổ chức các hoạt động củng cố để học sinh tự hoàn thành nội dung học tập, các hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh: các hoạt động tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương.
- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3 mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút; 9 buổi/tuần với 32 tiết/tuần (Đối với tuần 1, tuần 3 của tháng.) 10 buổi/tuần với 35 tiết/tuần (Đối với tuần 2, tuần 4 của tháng có học Tiếng anh YTNN và KNS- bắt đầu từ tháng 11) sắp xếp thời khóa biểu đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục, phân bố hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuân học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học, căn cứ thực tiễn đã triên khai năm học 2022-2023 để linh hoạt điều chỉnh thời khóa biểu.
- Đã tổ chức ăn bán trú với nội dung, hình thức phù hợp điêu kiện thực tế, trên cơ sở thống nhất, tự nguyện của học sinh, cha mẹ học sinh. Các hoạt động bán trú được tổ chức trong khoảng thời gian từ sau giờ học buổi sáng đến trước khi bắt đầu giờ học buổi chiều. Thông qua hoạt động bán trú góp phần rèn luyện học sinh về kỹ năng sống, đạo đức, tính kỷ luật, tự phục vụ, trách nhiệm, chia sẻ, yêu thương. Việc tổ chức hoạt động bán trú bao gồm các hoạt động: tổ chức ăn trưa, ngủ trưa, vui chơi, giải trí,...cho học sinh. Tổ chức ăn trưa, bán trú bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm, bảo đảm dinh dường, sức khỏe cho học sinh.
- Nhà trường đã tổ chức các hoạt động cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày là hoạt động theo nhu cầu, sở thích của học sinh trong khoảng thời gian từ sau giờ học chính thức cho đến thời điểm được cha mẹ học sinh đón về nhà, tạo điều kiện để học sinh vui chơi, giai trí sau giờ học chính thức trong ngày. Việc tổ chức hoạt động sau giờ học chính thức trong ngày đảm bảo an toàn, hiệu quả, theo đúng mục tiêu đã đề ra dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ được thực hiện trên cơ sở thống nhất, tự nguyện của học sinh, cha mẹ học sinh.
1.3. Thực hiện Chương trình GDPT 2006 đối với các lớp 4, 5
Nhà trường đã chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đối với các lóp 4, lớp 5 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh để chủ động tiếp cận với Chương trình GDPT 2018, cụ thể:
- Đã điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp từng đối tượng học sinh: rà soát, tinh giảm những nội dung dạy học quá khó, chưa thực sự cấp thiết đối với học sinh; săp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập phù hợp đối tượng học sinh, không cắt xén nội dung chương trình.
- Tập trung đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh và đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục đảm bảo nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục.
- Tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kỹ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh.
-Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với các lớp 4, lớp 5 thực hiện theo quy định như đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3.
- Tố chức dạy học cho học sinh lớp 5 chuẩn bị học lớp 6 theo Chương trình GDPT 2018 theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh nội dung chương trình các môn học/hoạt động giáo dục lớp 5 Chương trình GDPT 2006 tiếp cận Chương trình GDPT 2018, đảm báo sự chuẩn bị tốt nhất về kiến thức, kỹ năng, năng lực, phấm chất để học sinh học lớp 6 theo Chương trình GDPT 2018.
1.4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ, Tin học.
a) Dạy học ngoại ngữ
- Số lớp, số HS học Tiếng Anh: 16 /16 lớp; 526/526 học sinh, đạt tỉ lệ 100%.
Cụ thể:
- Lớp 1: 03 lớp. 87/87 học sinh. Đạt tỉ lệ 100%, thời lượng 02 tiết/ tuần. Bộ sách sử dụng: Phonisc
- Lớp 2: 03 lớp. 95/95 học sinh. Đạt tỉ lệ 100%, thời lượng 02 tiết/ tuần. Bộ sách sử dụng: Phonisc.
- Lớp 3: 03 lớp. 114/114 học sinh. Đạt tỉ lệ 100%, thời lượng 02 tiết/ tuần. Bộ sách sử dụng: Phonisc
- Lớp 4: 03 lớp. 111/111 học sinh. Đạt tỉ lệ 100%, thời lượng 02 tiết/ tuần. Bộ sách sử dụng: I Lean Smat Stat.
- Lớp 5: 04 lớp. 119/119 học sinh. Đạt tỉ lệ 100%, thời lượng 03 tiết/ tuần. Bộ sách sử dụng: I Lean Smat Stat.
- Triển khai chương trình Tiếng Anh tăng cường với giáo viên người nước ngoài: 410/526 học sinh, đạt tỉ lệ 78%. Thời lượng 04 tiết/ tháng.
+ Việc thực hiện các quy định về liên kết trong tổ chức dạy học Tiếng Anh tăng cường: Nhà trường có đầy đủ hồ sơ pháp lý theo quy định hiện hành
So với năm học 2021-2022: tăng 112 em
* Đánh giá về chất lượng dạy học môn Tiếng Anh tăng cường(chú ý đánh giá về cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết): chất lượng học sinh có tiến bộ hơn cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Học sinh tham gia nhiều hơn năm học trước. Giáo viên nước ngoài có chất lượng, giảng dạy nhiệt tình. Chất lượng giáo viên đảm bảo, không có sự xáo trộn về giáo viên.
* Những thuận lợi; khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện:
Thuận lợi: Số lượng HS tham gia đã đông hơn, được sự đồng thuận của phụ huynh HS nên việc tổ chức thực hiện dạy học TA tăng cường của nhà trường cũng có thuận lợi.
Khó khăn: Số lượng Giáo viên người nước ngoài chưa nhiều nên thời khóa biểu của các khối lớp phải chia ra làm hai buổi chiều cho nên việc sinh hoạt chuyên môn của các khối lớp không được tập trung trong một buổi chiều cụ thể.
b) Dạy học Tin học.
Số HS lớp 3, 4, 5
|
Số lớp học Tin học
|
Số HS học Tin học
|
Chia ra (số HS)
|
So với NH 2021-2022 (tăng)
|
Khối 3
|
Khối 4
|
Khối 5
|
Số lớp
|
Số HS
|
344
|
03
|
114
|
114
|
0
|
0
|
3
|
114
|
- Việc đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học môn Tin học:
+ CSVC: Số máy vi tính 22 máy, phòng Tin: 01 phòng.
+ GV:01 GV tin học từ cấp 2 xuống tăng cường.
* Đánh giá về kết đạt được:
Có giáo viên chuyên thực hiện việc dạy môn tin học cho học sinh lớp 3 nên đã đáp ứng được chương trình giáo dục phổ thông 2018.
* Những bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện:
Vì không đủ giáo viên dạy tin học nên một giáo viên phải theo dạy nhiều trường cũng ảnh hưởng đến tâm lý và chất lượng tiết dạy. Đồng thời giáo viên không có thời gian bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho các em.
1.5. Tổ chức dạy học nội dung giáo dục địa phương theo CT. GDPT 2018
Thực hiện tích hợp chương trình Giáo dục địa phương lớp 2 trong Hoạt động trải nghiệm và trong dạy học các môn học (Tiếng Việt, Đạo Đức, Tự nhiên và xã hội, Toán, Lịch sử và Địa lý, …) ở từng lớp.
* Về thời lượng: Mỗi chủ đề trong chương trình Giáo dục địa phương cấp lớp 2 được thực hiện linh hoạt theo các hoạt động tại lớp, nhưng không quá 3 tiết/chủ đề.
*. Về thời điểm thực hiện các chủ đề: Căn cứ các nội dung dạy học Hoạt động trải nghiệm và các môn học (Tiếng Việt, Đạo Đức, Tự nhiên và xã hội, Toán, Lịch sử và Địa lý, …), giáo viên có thể lựa chọn thời điểm thích hợp để dạy các chủ đề Giáo dục địa phương thành phố Hải Phòng, nhằm đảm bảo việc tích hợp chương trình Giáo dục địa phương lớp 2 trong Hoạt động trải nghiệm và trong dạy học các môn học không chỉ đơn thuần là tích hợp về thời lượng dạy học mà còn là sự kết nối, tích hợp nội dung dạy học giáo dục địa phương với nội dung dạy học Hoạt động trải nghiệm và các môn học.
2. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, bán trú
2.1. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày:
- Số lớp, số HS học 2 buổi/ngày:16/16 lớp, 526/526 học sinh, đạt tỉ lệ 100%
- Khối lớp học trên 5 buổi/tuần: 0.
* Đánh giá về kết đạt được:
Được PGD quan tâm chỉ đạo, phụ huynh học sinh ủng hộ nên toàn trường tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ ngày đạt tỉ lệ cao. 100% số học sinh học 2 buổi/ ngày .
* Những khó khăn trong quá trình thực hiện:
- Chưa đủ các điều kiện về CSVC, các thiết bị trong các phòng học, phòng chức năng còn thiếu nhiều.
2.2. Tổ chức bán trú:
- Số học sinh ăn bán trú: 110/526 = 20.9%. Cụ thể:
+ Lớp 1: 31 HS; + Lớp 2: 35 HS; Lớp 3: 25 Lớp 4: 6, Lớp 5: 10
- Phương thức triển khai:
- Thời gian ăn: Tổ chức thực hiện từ ngày 06 tháng 9 năm 2022. Áp dụng khi HS học trực tiếp tại trường.
- Việc Sắp xếp thời khóa biểu của các lớp bán trú và 2 buổi/ ngày theo hướng dẫn của Sở Giáo dục Đào tạo, Phòng giáo dục Tiên Lãng đảm bảo thời gian ăn, ngủ và vui chơi hợp lý.
* Ban giám hiệu: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện khẩu phần ăn, vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện nề nếp các lớp bán trú. Giám sát việc cung cấp suất ăn của công ty TNHH Hoa Phượng (kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu nhận thực phẩm, sơ chế, chia và bảo quản thức ăn chín; lưu mẫu thức ăn...) Giám sát việc chăm sóc HS ăn nghỉ....
*. Kế toán, thủ quỹ có nhiệm vụ thu, chi kinh phí phục vụ công tác bán trú theo quy định; mở sổ hạch toán, lưu trữ hồ sơ sổ sách, chứng từ theo hướng dẫn. Cùng với BGH giám sát công tác dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
*. Về dinh dưỡng, khẩu phần ăn:
- Giáo viên phụ trách công tác bán trú và bếp ăn tập thể được tập huấn về dinh dưỡng khẩu phần thức ăn cho trẻ.
- Mỗi học sinh đảm bảo ăn đủ lượng, đủ chất trong bữa ăn theo hướng dẫn của Bộ y tế và viện dinh dưỡng.
- Đảm bảo trong một tuần học các em được đa dạng hóa thức ăn, thực đơn được lên theo mùa.
- Trong một ngày học các em được ăn bữa ăn chính vào lúc 10giờ 40 phút và bữa ăn phụ lúc 15 giờ.
*. Về vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Các nhân viên chế biến thức ăn được khám sức khỏe định kì, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn kiến thức về VSATTP, thực hiện tốt các nguyên tắc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình chế biến.
- Thức ăn được chế biến mỗi ngày vào buổi sáng, không chế biến hôm trước hay làm quá sớm trước giờ ăn của HS.
- Thực hiện lưu mẫu thức ăn trong 24 giờ, có sổ nhật ký nhà bếp. BGH cùng nhân viên y tế tăng cường kiểm tra nguồn gốc thực phẩm, quy trình chế biến, lưu mẫu thức ăn….
Nhà trường thu, chi như sau:
- 24.000 đồng/HS/ngày đối với học sinh lớp 1,2. Trong đó:
Bữa chính: 20.000 đồng, bữa phụ: 4.000 đồng.
- 25.000 đồng/HS/ngày đối với học sinh lớp 3,4,5. Trong đó:
Bữa chính: 21.000 đồng, bữa phụ: 4.000 đồng.
* Khó khăn:
- Học sinh ăn, ngủ tại phòng học, giáo viên vừa dạy vừa phải chăm sóc trẻ và phải thực hiên công tác vệ sinh cho lớp.
- Là năm học thứ 2 nhà trường tổ chức cho HS ăn bán trú nhưng số lượng HS tham gia còn ít, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa hiện đại.
* Thuận lợi
Được sự ủng hộ của chính quyền địa phương và mong muốn tha thiết của phụ huynh học sinh.
- BGH trường và các cô nuôi được tham gia các lớp tập huấn về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, lớp kĩ thuật nấu ăn.
- Có tương đối đầy đủ các điều kiện như bếp ăn một chiều, phòng ăn, bàn ghế bán trú; có khu vệ sinh riêng cho HS đảm bảo vệ sinh luôn sạch sẽ.
3. Công tác Đội TNNĐ; các HĐTT, HĐGD ngoài giờ lên lớp; hoạt động nhân đạo từ thiện; công tác Y tế học đường; TDTT, giáo dục thể chất
- Công tác Đội TNNĐ; các hoạt động tập thể, HĐGD ngoài giờ lên lớp; hoạt động nhân đạo từ thiện; công tác Y tế học đường; TDTT, giáo dục thể chất được BGH quan tâm chỉ đạo sát sao mọi hoạt động ngay từ đầu năm học và triển khai có hiệu quả.
- Nhà trường đã tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm: Dạy các tiết lồng ghép về giáo dục địa phương theo CT. GDPT 2018. Giáo dục, hướng dẫn tìm hiểu truyền thống yêu nước của dân tộc, xem hình ảnh di tích Đền Bác Tôn Đức Thắng tại thôn Đại Độ xã Tiên Cường; tuyên truyền tốt luật giao thông, phòng chống Covid-19”; chú trọng các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực, ý thức giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp, làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho HS. Đặc biệt là việc tuyên truyền cho CBGV, HS về đại dịch Covid-19.
- Tổ chức cho HS hát Quốc ca tại lễ chào cờ. Xây dựng nề nếp tập bài thể dục buổi sáng, dân vũ theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT.
4. Xây dựng thư viện trường tiểu học, phát triển văn hóa đọc học sinh.
Tiếp tục duy trì và thực hiện có hiệu quả Mô hình “Thư viện thân thiện trường tiểu học” nhằm hình thành thói quen đọc sách, ý thức tự học, tự nghiên cứu và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học; dành thời lượng phù hợp cho tiết đọc trong thư viện; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách báo, truyện, tài liệu tham khảo, phương tiện kĩ thuật, học liệu; huy động sự tham gia của phụ huynh và cộng đồng để xây dựng và tổ chức tốt các hoạt động giáo dục tại thư viện nhằm phát huy tốt công năng của thư viện và phát triển văn hóa đọc cho học sinh, góp phần tích cực nâng cao chất lượng dạy và học trong các cơ sở giáo dục sử dụng hiệu quả thư viện lớp học, thư viện trường học;
Xây dựng văn hóa đọc sách trong nhà trường bằng các hình thức như: tổ chức dạy học Tiết đọc thư viện; thư viện 50K….
III. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH.
- Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục triển khai thực hiện Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo. Tổ chức thực hiện nội dung dạy học theo hướng tiếp cận Chương trình giáo dục phổ thông 2018; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Thực hiện dạy học Mĩ thuật theo hướng dẫn tại Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 đối với các lớp 4, 5, khuyến khích giáo viên thiết kế nội dung học tập bằng cách sắp xếp lại từ các bài học riêng lẻ trong sách giáo khoa thành từng bài học theo chủ đề, dựa trên cốt truyện, trong đó mỗi chủ đề có thể dạy trong 2 đến 3 tiết để tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ dạy học hiệu quả.
Tích cực tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên môn trong trường và cụm trường, tham dự chuyên đề cấp huyện cấp thành phố; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học theo hướng dẫn tại Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020.
2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống; tổ chức các hoạt động trải nghiệm.
Thực hiện dạy học gắn kết giữa lý thuyết với thực hành; chú trọng các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh. Có thể nghiên cứu các hoạt động trải nghiệm, thực hành ngay tại lớp.
Lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, nhân cách; giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục pháp luật; giáo dục tài chính; an toàn giao thông; bảo vệ động vật hoang dã; giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; chú trọng giáo dục lối sống, kĩ năng sống; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai,…
Đã chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai dạy học trực tuyến đảm bảo thực hiện đúng, có chất lượng, hiệu quả nội dung dạy học theo quy định.
3. Đổi mới đánh giá học sinh
Đối với học sinh lớp 4 đến lớp 5 tiếp tục được đánh giá theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 28/9/2016 của Bộ GD&ĐT hợp nhất Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
Đối với học sinh lớp 1, 2, 3 thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được đánh giá theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học, dựa trên nguyên tắc: Đánh giá học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt được theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và những biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh theo yêu cầu cần đạt của chương trình; thực hiện đánh giá sự tiến bộ và vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng, năng lực; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan; không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
* Kết quả đánh giá học sinh Học kỳ I năm học 2022-2023 (tính cả HS khuyết tật học hòa nhập):
a) Kết quả đánh giá HS lớp 1, 2, 3 theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT:
- Môn học/HĐGD:(Có phụ lục đính kèm)
- Năng lực: :(Có phụ lục đính kèm)
- Phẩm chất: :(Có phụ lục đính kèm)
b) Kết quả đánh giá HS lớp 4=> lớp 5 theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT:
- Môn học/HĐGD: :(Có phụ lục đính kèm)
- Năng lực: :(Có phụ lục đính kèm)
- Phẩm chất: :(Có phụ lục đính kèm)
* Đánh giá So với cùng kì năm học trước về kết quả đánh giá HS tương đối đồng đều. So với chỉ tiêu đề ra đầu năm nhà trường đã hoàn thành kế hoạch giáo dục.
IV. THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TRƯỜNG LỚP; DUY TRÌ, CỦNG CỐ KẾT QUẢ PCGD TIỂU HỌC VÀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG TRONG TIẾP CẬN GIÁO DỤC
- Duy trì, năng cao chất lượng PCGD tiểu học, XMC.
Đã triển khai công tác PCGD (điều tra, cập nhật dữ liệu trên Hệ thống thông tin PCGD-XMC, hoàn thiện hồ sơ, tự kiểm tra,...) một cách đầy đủ khoa học chính xác:
Kết quả:
- Tổng số trẻ trong độ tuổi 2016 phải huy động : 90 em ( Theo báo cáo thống kê công tác phổ cập).
-Tổng số học sinh đã tuyển : 90 em Trong đó: Nam: 44; nữ: 46, khuyết tật: 0
Như vậy : Đã huy động trẻ 6 tuổi vào học lớp 1: 90 trẻ, đạt tỉ lệ 100%;
- Duy trì sĩ số: Số HS bỏ học : 0.
- Được chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện công nhận chuẩn PCGD.TH: Mức độ :3, XMC: Mức độ: 2
2. Đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học thực hiện Chương trình GDPT 2018 cấp tiểu học; xây dựng trường chuẩn quốc gia
a) Đầu tư CSVC, trang thiết bị : Nhà trường đã quan tâm mua sắm phương tiện dạy học ( 16/16 lớp có ti vi màn hình 55 inh, hệ thống wifi phủ khắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc truy cập mạng internet, mua sắm đầu tư thêm 24 máy tính để bàn từ nguồn xã hội hóa và đầu tư của huyện. Trang thiết bị phục vụ ăn bán trú đảm bảo yêu cầu tối thiểu phục vụ cho công tác dạy và học.
b) Quy hoạch khuôn viên, mở rộng diện tích đất: Không.(Vì đã đảm bảo đủ quỹ đất theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
c) Nhà trường đang rà soát, bổ sung hồ sơ trường chuẩn.
3. Giáo dục trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
a) Đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn: Hiện nay nhà trường có 19 em điều kiện hoàn cảnh khó khăn. Nhà trường luôn quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất, quà để học sinh yên tâm học tập.
b) Đối với học sinh khuyết tật
- Tổng số HS khuyết tật học hòa nhập: 04 em = 0.76% ( trong đó: khối 2 : 1em, khối 3: 1 em, khối 4: 1 em, khối 5: 1 em.
- Kết quả đánh giá HS khuyết tật:
- Đánh giá HS khuyết tật theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT và TT 27/2020/ TT-BGDĐT. Kết quả: các em đều đạt được kiến thức cơ bản.
* Những bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện:
Học sinh khuyết tật nhiều khi không làm chủ được bản thân đã làm ảnh hưởng đến học sinh trong lớp và khó khăn cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Chưa có chế độ dành cho giáo viên trực tiếp dạy HS khuyết tật, TNTT.
V. CỦNG CỐ VÀ TĂNG CƯỜNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO LƯỢNG GIÁO DỤC.
1. Củng cố và phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục.
1.1. Phát triển đội ngũ về số lượng, cơ cấu.
Nhà trường tham mưu với UBND huyện, Phòng Giáo dục và các phòng ban liên quan có kế hoạch tuyển dụng, điều hòa nhân lực để nhà trường có đủ cơ cấu, số lượng giáo viên phục vụ cho giảng dạy, đặc biệt là chương trình GDPT 2018. Hiện nay nhà trường vẫn thiếu giáo viên các môn văn hóa, giáo viên NN, GDTC...
- 1.2.Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
a) Tham gia các lớp tập huấn do Phòng, Sở, Bộ GD&ĐT tổ chức
- Bồi dưỡng về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống: Đã tổ chức cho CBGV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị do huyện ủy tổ chức.( số lượng: 01 lần với 25/25 CBGV)
- Bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực nghề nghiệp:
- Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, bồi dưỡng nhất là bồi dưỡng các Modun do Bộ giáo dục, Sở GD, PGD tổ chức, tham dự SHCM, chuyên đề do SGD, PGD tổ chức dưới hình thực trực tiếp đầy đủ.( Số lượng 06 lần, Tổng số CBQL, GV tham dự 30 lượt)
b) Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại đơn vị
- Bồi dưỡng về tư tưởng, chính trị:01 lần đầu năm học sau khi được nghe quán triệt các Nghị quyết của Đảng, các chính sách của nhà nước và địa phương với số lượng tham dự 25/25 đc= 100%
- Các chuyên đề chuyên môn đã thực hiện tại đơn vị:
Cấp tổ chức
|
SL
|
Nội dung
|
Cấp Tổ
|
8
|
-Tập trung nghiên cứu chương trình SGK lớp 1,2, 3 chương trình GDPT 2018 của bộ sách KNTT với cuộc sống.
- Nghiên cứu TT 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 về đánh giá xếp loại HSTH.
Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH tập trung vào các ND: ĐMPPDH, Dạy học theo định hướng phát triền NLHS, tiếp cận CTGDPT 2018 đối với lớp 4, Xây dựng ma trận đề , Kĩ thuật đánh giá HS theo TT27, TT 22.
|
Cấp trường
|
6
|
-Chuyên đề dạy học môn TV lớp 1, Toán lớp 3
- Triển khai quy chế chuyên môn năm học 2022 -2023
- Chuyên đề : ĐMPPDH môn Tiếng Việt lớp 3, lớp 5 đáp ứng yêu cầu đổi mới, tiếp cận CTGDPT mới.
-Tập huấn chương trình GDPT 2018, tập huấn cách đánh giá HS theo TT 27/2020 của Bộ GDĐT.
- Nghe phổ biến kết luận sau thanh tra của Sở giáo dục, Phòng giáo dục
|
Cấp huyện
|
01
|
Dạy Tiếng Việt lớp 3 theo chương trình GDPT2018
|
Cấp TP
|
0
|
|
Tổng số lượt cán bộ quản lý, giáo viên tham gia các chuyên đề:.15 lượt
Đánh giá hiệu quả chuyên đề: Các d/c được phân công lên lớp đề chuẩn bị kĩ các nội dung, phương pháp dạy học lấy HS là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học. Áp dụng kĩ thuật dạy mà ở đó HS được trao đổi, chia sẻ nhiều để dễ hiểu bài hơn. Kết quả tiết dạy được nâng lên rõ rệt.
1.3. Bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên
Nhà trường đã lên kế hoạch phân công công tác đối với từng đồng chí cụ thể, đảm bảo đúng người đúng việc, phù hợp với tâm lí và trình độ năng lực của từng đồng chí. Thời khóa biểu phân công chi tiết. Chế độ chính sách đối với giáo viên áp dụng đúng theo nguyên tắc đề ra.
2. Tăng cường CSVC và thiết bị dạy học, học liệu.
- Đầu tư CSVC, trang thiết bị : Nhà trường đã quan tâm mua sắm phương tiện dạy học ( 16/16 lớp có ti vi màn hình 55 inh, hệ thống wifi phủ khắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc truy cập mạng internet, có phòng vi tính với số lượng 22 máy đủ để cho HS học tin học và tham gia các sân chơi trí tuệ.
- Thư viện nhà trường có nhiều loại sách tham khảo, sách giáo khoa, truyện và một số trang thiết bị học liệu khác phục vụ cho việc dạy và học
3. Sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học; ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học
Trong kì I, nhà trường đã tận dụng hết các phương tiện, thiết bị dạy học sẵn có để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Mua sắm thêm thiết bị giảng dạy cho học sinh lớp 3, đặc biệt là môn Tin học, đồ dùng dạy học và học tập của giáo viên và học sinh đảm bảo đủ thiết bị tối thiểu. Tuy nhiên cơ sở vật chất của các phòng học và phòng chức năng cần đầu tư nhiều hơn nữa.
Việc UDCNTT và chuyển đổi số trong giáo dục nhà trường thực hiện theo kế hoạch số 27/KH-GDĐT ngày 05/10/ 2021 của PGD&ĐT.
VI. TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC.
- Đầu tư cơ sở vật chất.
Nhà trường đã và đang thực hiện việc mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy. Đã mua sắm thêm 24 máy tính để bàn cho học sinh học Tin học và phục vụ công tác quản lý. Nguồn kinh phí được trích từ tiết kiệm chi của đơn vị(15 máy) và Phòng tài chính cấp 09 máy.
2.Tăng cường phối hợp với Hội cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể địa phương trong công tác giáo dục.
Hội cha mẹ học sinh thường xuyên quan tâm đến những học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, con mồ côi.. để tặng quà nhân dịp đầu năm học, ngày Tết nguyên đán. Đoàn thanh niên xã, Mặt trận Tổ quốc xã cũng đã có những phần quà đầu năm học dành tặng học sinh nghèo. Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Mai dành tặng HS khó khăn 100 quyển vở…
VII. CÔNG TÁC KHÁC
1. Đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt và tự chủ của nhà trường, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện chương trình GDPT cấp tiểu học.
1.1. Quản trị hoạt động giáo dục
Chỉ đạo các hoạt động chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học áp dụng những thành tố tích cực trong mô hình trường học mới vào dạy chương trình hiện hành. Tập huấn ra đề theo 3 mức độ đối với lớp 1, 2, 3 và 4 mức độ đối với lớp 4,5…
Thực hiện nghiêm túc chương trình thời khoá biểu theo đúng kế hoạch của Phòng giáo dục Tiên Lãng về việc dạy 2 buổi/ngày. Các tổ chuyên môn sinh hoạt định kì nghiêm túc, đúng kế hoạch. Không có hiện tượng GV vi phạm quy chế chuyên môn.
Thường xuyên thăm lớp dự giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên trong giảng dạy, đặc biệt là đánh giá học sinh theo thông tư 27/2020 của BGD&ĐT.
Lập kế hoạch khảo sát chất lượng học sinh các khối lớp thường xuyên theo tháng để kịp thời chấn chỉnh chất lượng dạy và học.
Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và đổi mới phương pháp dạy học.
1.2. Quản trị nhân sự
- Nắm bắt, theo dõi kịp thời tâm tư, nguyện vọng của từng CBGV để từ đó sắp xếp đúng người, đúng chuyên môn và đặc thù công việc.
- Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, kịp thời. Không đi muộn, về sớm. Đảm bảo ngày giờ công và thực hiện nghiêm túc hành chính công vụ.
- Đảm bảo quyền lợi của giáo viên, khuyến khích động viên kịp thời.
1.3. Quản trị tài chính
- Thực hiện việc thu chi tài chính đúng theo văn bản hướng dẫn, không thu bất cứ khoản nào ngoài quy định.
Nhà trường thực hiện tốt các khoản thu theo quy định, các khoản thu thỏa thuận, thu hộ. Sử dụng các khoản thu đúng mục đích theo đúng hướng dẫn của tài chính.
Việc thu chi được cập nhật theo thời gian đúng tiến độ số liệu rõ ràng cụ thể. Sổ thu của giáo viên với sổ quỹ của nhà trường số liệu khớp so với thu của học sinh. Không thu thêm cái khoản thu ngoài quy định của ngành và của nhà trường
1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra
a) Kết quả thanh tra, kiểm tra của Phòng, Sở GD&ĐT,...
Phòng giáo dục đã kiểm tra về việc tuyển sinh, các khoản thu đầu năm và kế hoạch thực hiện 3 công khai trong nhà trường. Kết quả: Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc theo công văn chỉ đạo của cấp trên về công tác tuyển sinh. Thu góp đúng quy định không có hiện tượng lạm thu và thu sai quy định. Thực hiện niêm yết công khai tại đơn vị.
b) Tự kiểm tra nội bộ
- Tự kiểm tra toàn diện nhà trường: 7 đ/c= 35%
- Kiểm tra thường xuyên: 20 đc= 100%
- Kiểm tra đột xuất: 02 đc =10%
- Kiểm tra chuyên đề: 5 đợt
- Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên:
Đối tuợng kiểm tra
|
Tổng số
|
Tốt/Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
SL
|
TL %
|
SL
|
TL %
|
SL
|
TL %
|
Tiết dạy
|
20
|
8
|
40
|
12
|
60
|
0
|
0
|
Hồ sơ CM
|
20
|
8
|
40
|
12
|
60
|
0
|
0
|
2. Kết quả triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khoá XII và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với việc thực hiện thường xuyên, thiết thực, hiệu quả các phong trào thi đua với chủ đề: “Đổi mới sáng tạo trong dạy và học”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”. Cụ thể là:
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”: Thực hiện Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ về xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
- Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương.
- Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3. Phong trào thi đua Dạy tốt - Học tốt
a). Phát động phong trào thi đua tại trường
Phát động phong trào thi đua tại trường: Vào các đợt 20/10; 20/11.
100% giáo viên đăng kí tiết dạy tốt: Kết quả: 08 đc xếp loại Tốt. Đó là các đ/c:( Phạm Thị Thơm (A), Phạm Thị Thơm B, Nguyễn Thị Hương, Vũ Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Khánh Trang, Nguyễn Thị Viên, Phạm Thị Lý, Vũ Thị Liên). Còn lại các Đ/C xếp loại Khá. Không có tiết dạy đạt yêu cầu.
b). Tham gia các cuộc thi, giao lưu do cấp trên tổ chức:
Có 5 đc đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện: (đc Viên, Lý, Thủy, Trang, Hương).
Có 04 đ/c tham gia giao lưu chữ viết đẹp cấp huyện( Viên, Lý, Trang, Tuyết).
Có 01 đc đạt GVG cấp Thành phố( ĐC Phạm Thị Lý).
- Xây dựng văn hóa trường học; công tác an ninh, an toàn trường học
Nhà trường đã xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường, quy chế cơ quan và đã triển khai đến toàn thể giáo viên và học sinh vì vậy trong học kỳ 1 vừa qua không có hiện tượng giáo viên và học sinh vi phạm. Công tác an ninh an toàn trường học được giữ vững, không xảy ra việc mất an toàn trong học sinh cũng như tài sản của nhà trường.
- Công tác truyền thông về giáo dục
Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với CBGV và đặc biệt là hội phụ huynh học sinh trong trường
Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Bộ GDĐT về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT 2018; nâng cao nhận thức, hiểu biết về giáo dục và đổi mới giáo dục thông qua hoạt động của các tổ chức đảng, đoàn thể trong toàn hệ thống chính trị.
Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt trong đội ngũ cán bộ quản lý , giáo viên, nhân viên và học sinh chương trình tổng thể, các chương trình môn học, hoạt động giáo dục của cấp tiểu học. Tổ chức cho toàn thể CBQL giáo dục, giáo viên nghiên cứu, hảo luận nội dung chương trình GDPT 2018, lồng ghép trong sinh hoạt tổ chuyên môn, các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Làm tốt công tác tuyên truyền về giáo dục trong nhân dân đặc biệt là hội cha mẹ học sinh vì vậy mà phụ huynh rất quan tâm đến con em và ủng hộ cao với kế hoạch của nhà trường.
6. Các hoạt động khác
- Tham gia tích cực các hoạt động cho ngành và cấp trên tổ chức như giao lưu Tài năng toán học Việt Nam, IOE, Violympic.....
6. Thông tin, báo cáo
- Đảm báo thông tin báo cáo kịp thời, đúng quy định.
VII. Đánh giá chung
- Ưu điểm, kết quả đạt được
Học kì I năm học 2022 - 2023 thầy và trò trường Tiểu học Tiên Cường đã triển khai tốt nhiệm vụ năm học. Quản lý dạy và học chặt chẽ theo hướng dẫn của Phòng giáo dục và Đào tạo.
- Phân công nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên theo đúng Điều lệ trường tiểu học. Phân công đúng người, đúng việc phù hợp với năng lực trình độ của cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
- Tổ chức cho CBGVNV học bồi dưỡng chính trị, bồi dưỡng chuyên môn thông qua các đợt tập huấn, chuyên đề, qua dự giờ tư vấn của BGH...;
- Tổ chức quán triệt quy chế cơ quan, điều lệ trường tiểu học;
- Tổ chức họp Hội cha mẹ HS đầu năm, cuối học kì 1 để triển khai kế hoạch năm học nhằm phối kết hợp giữa gia đình nhà trường và xã hội.
- Tổ chức cho CBGV học nhiệm vụ năm học trên cơ sở PGD đã triển khai.
- Tăng cường kỉ cương nề nếp ngay từ đầu năm học. Thực hiện đúng các quy định mà ngành đã triển khai.
2. Những tồn tại, hạn chế.
- Thiếu các trang thiết bị ở các phòng học chức năng: Âm nhạc, Mĩ thuật, chưa có phòng Ngoại ngữ.
- Thiếu giáo viên dạy văn hóa, Ngoại ngữ, GDTC.
.Số giáo viên còn thiếu so với biên chế (3 đc tính đến 31/12/2022)
- Một số phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con cái, số HS tự kỉ, khuyết tật tăng gây khó khăn lớn trong việc thực hiện công tác giáo dục trẻ.
3. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân của những kết quả đạt được: Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Phòng và các ban ngành địa phương.
Sự vào cuộc mạnh mẽ của BGH nhà trường và toàn thể CBGV, NV trong trường cộng với sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và Hội phụ huynh HS.
b) Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế : Đội ngũ giáo viên văn bằng 2 trong trường còn đông nên việc truyền thụ kiến thức đến học sinh còn ở mức hạn chế.
Phần II: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM HỌC KỲ II
- Tiếp tục quán triệt đến từng CBGV, NV Chỉ thị 40/ CT - TW của Ban bí thư về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục. Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo theo nội dung cuộc vận động " Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo ". Nhân điển hình tấm gương giáo viên tiêu biểu tận tụy vì học sinh.
- Chỉ đạo tập huấn, tiếp cận chương trình thay sách giáo khoa mới cho CBQL và GV lớp 4 năm học 2023- 2024 theo hướng dẫn của Phòng, Sở giáo dục & ĐT .
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ theo tinh thần đột xuất và có báo trước để kịp thời rút kinh nghiệm cho GV trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. Chú ý cao vào công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng học sinh đại trà, nhận xét đánh giá học sinh theo văn bản hợp nhất số 03/2016/VBHN và TT 27/2020 của BGD&ĐT.
- Tăng cường các hoạt động chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin, dạy học áp dụng các thành tố tích cực của mô hình trường tiểu học mới vào chương trình hiện hành, chuyển đổi số trong giáo dục...
- Chủ động xây dựng kế hoạch phát triển của nhà trường, dự báo sớm, chính xác nhu cầu, quy mô phát triển giáo dục tiểu học của địa phương. Tham mưu với cấp có thẩm quyền tiếp tục bổ sung CSVC cho các phòng chức năng: Tin học, âm nhạc, Ngoại ngữ. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, chuẩn bị tốt các điều kiện cho việc triển khai Chương trình, sách giáo khoa mới lớp 4 năm học 2023-2024
- Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn thể CBGV, NV và phụ huynh học sinh công tác phòng chống Covid 19 trong tình hình mới
- Làm tốt công tác bàn giao chất lượng cuối năm học 2022 – 2023 theo tinh thần thông tư 27; TT 30 và TT 22 của BGD&ĐT.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng năm học 2022 - 2023.
Phần III: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Trường Tiểu học Tiên Cường kính đề nghị với UBND huyện; PGD & ĐT huyện Tiên Lãng một số vấn đề sau:
Biên chế cho nhà trường những giáo viên còn thiếu như: GV Tin học, Thể dục , Tiếng Anh, giáo viên văn hóa để nhà trường đảm bảo công tác chuyên môn.
Hỗ trợ kinh phí để mua sắm bổ sung cơ sở vật chất phục vụ các phòng học và phòng chức năng đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Chí Hướng
|