PHÒNG GD&ĐT TIÊN LÃNG
TRƯỜNG TH TIÊN CƯỜNG
Số: /BC-THTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tiên Cường, ngày 29 tháng 5 năm 2023
|
|
|
BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2022-2023
Phần I: KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022-2023
I. Quy mô giáo dục
1. Học sinh:
Số lớp đầu năm học
|
Số lớp cuối năm học
|
Số HS đầu năm học
|
Số HS cuối năm học
|
Số HS chuyển đi
|
Số HS chuyển đến
|
Số HS bỏ học
|
Ghi chú
|
16
|
16
|
526
|
524
|
2
|
0
|
0
|
|
Tổng số điểm trường (đối với các trường có từ 02 điểm trường trở lên):
So với đầu năm học (tăng/giảm về số lớp, số HS):giảm 02 HS
So với cùng kì năm học 2021-2022 (tăng/giảm về số lớp, số HS): Không giảm về số lớp. Giảm 20 HS ( Do đầu vào lớp 1 ít hơn đầu ra lớp 5).
* Trong đó:
- Số học sinh học 2 buổi/ngày: 524 HS, đạt tỉ lệ 100%;
- Số học sinh học ngoại ngữ: 524 HS, đạt tỉ lệ 100%;
- Số học sinh học tin học: 114 HS, đạt tỉ lệ 21%;
- Số HS lưu ban năm học 2022-2023: 05 HS, chiếm tỉ lệ 0.95%;
- Số HS diện hộ nghèo: 04 HS, chiếm tỉ lệ 0.78 %; Cận nghèo: 03 HS, chiếm tỉ lệ 0.5%; con mồ côi: 2 HS chiếm tỉ lệ 0.4 %;
- Số HS khuyết tật học hòa nhập: 04 HS (chiếm tỉ lệ 78 %);
- Số HS của trường học nhờ tại các trường tiểu học ở các tỉnh, thành phố khác: 0
- Số HS học đúng độ tuổi (không tính HS trường khác học nhờ): 499 HS, đạt tỉ lệ 95%.
Chia ra:
- Khối 1: 84/86 HS = 97 %;
- Khối 2: 90/95 HS = 94 %;
- Khối 3: 107/113 HS = 94 %;
- Khối 4: 104/111 HS = 93 %;
- Khối 5: 114/119 HS = 95 %;
2. Đội ngũ CBGVNV
+ Tổng số CBGVNV: 26
+ Trong đó :
- Biên chế :23; hợp đồng huyện :02 ; HĐ trường : 01
- Đảng viên (chỉ tính diện BC và HĐ huyện) : 16
- CBQL : 02 người. Trình độ:
+ Chuyên môn: ĐH : 02 người
+ Lý luận chính trị :.TCLLCT : 02 người
+ QLNN :.02
+ QLGD :02
- Giáo viên giảng dạy: 19/ 16 lớp, đạt tỷ lệ : 1.18 GV/lớp (chỉ tính diện BC và HĐ huyện). GV TPT Đội :
+ Trình độ chuyên môn (chỉ tính diện BC và HĐ huyện, tính cả GV TPT):……
Số GV chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo theo Luật Giáo dục 2019: 4/19 GV = 21%
+ Cơ cấu GV :
Môn dạy
|
Văn hóa
|
Âm nhạc
|
Mỹ thuật
|
N.ngữ
|
Thể dục
|
Tin học
|
Số lượng
|
16
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
Chia ra:
|
Biên chế
|
16
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
HĐ trường
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
- Nhân viên : 03 Trình độ :01 ĐH ; 01 TC ; 01 BV (không BC).
Nhân viên
|
Kế toán
|
Văn thư
|
Thư viện - thiết bị
|
Bảo vệ
|
NV Khác
|
Số lượng
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
Chia ra:
|
Biên chế
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
HĐ huyện
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
HĐ trường
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
* Đánh giá về đội ngũ: So với quy định thì trường còn thiếu 03 GV văn hóa, GDTC và tin học.
3. Cơ sở vật chất
3.1. Diện tích, khuôn viên
- Diện tích: 8897m2, bình quân đạt 16.97 m2/HS.
- Khuôn viên, quy hoạch: Gồm 01 khu chính đặt tại thôn An Thung-xã Tiên Cường được quy hoạch gọn gàng đảm bảo an toàn giao thông, an toàn trường học.
3.2. Khối phòng học tập: Tổng số 18 phòng. Tỉ lệ đủ số phòng .
Chia ra :
- Phòng học: 16 (trong đó có 01 phòng học cấp 4).
- Phòng ngoại ngữ: 0 phòng
- Phòng Âm nhạc: 0 phòng
- Phòng Mĩ thuật: 0 phòng
- Phòng Tin học: 01 phòng
- Phòng đa chức năng: 01 phòng
3.3. Khối phòng hỗ trợ học tập: 02 phòng, thiếu 03 phòng
Chia ra:
- Phòng Thư viện: 01
- Phòng Thiết bị giáo dục: 0;
- Phòng Tư vấn học đường: 0;
- Phòng Truyền thống: 0;
- Phòng Đội: 01
3.4. Khối phòng hành chính, quản trị: 03 phòng (gồm 01 phòng HT, 01 phòng PHT, 01 phòng Kế toán). Đủ phòng.
3.5. Khối phụ trợ:
- Phòng họp: 01
- Y tế học đường: 01
- Công trình vệ sinh HS: 02 Đạt yêu cầu 01, không đạt yêu cầu 01
- Công trình vệ sinh GV: 01 Đạt yêu cầu 0, không đạt yêu cầu 01
- Nhà để xe cho HS: 150 m2, nhà để xe cho GV: 50 m2.
3.6. Sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Sân chơi: 2000.m2
- Sân tập thể dục thể thao: 1500 m2
3.7. Hạ tầng kỹ thuật
- Số máy tính phục vụ CBQL. GV, NV: 09 cái
- Số máy tính phục vụ học tập của HS: 22 cái
=> Đủ máy tính phục vụ học tập cho học sinh.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
1. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
1.1. Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường để chủ động, linh hoạt thực hiện và hoàn thành chương trình năm học
- Nhà trường triển khai, tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch giáo dục của tổ khối chuyên môn; kế hoạch dạy học các môn học/hoạt động giáo dục và kế hoạch bài dạy theo hướng dẫn tại Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07/6/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường thực hiện chương trình giáo dục phố thông cấp tiếu học, đảm bảo thực hiện Chương trình GDPT cấp tiểu học linh hoạt, chủ động, hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh thực tế và điều kiện thực hiện của nhà trường; đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học, tổ chức dạy học các môn học/hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học tự chọn, đảm bảo tống số tiết quy định trong chương trình cấp tiểu học; bố trí thời gian thực hiện chương trình đảm bao tính khoa học, sư phạm, không gây áp lực đối với học sinh; linh hoạt trong tổ chức thực hiện dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp điều kiện thực tế của nhà trường và của từng đối tượng học sinh; tạo môi trường cho học sinh được trải nghiệm, vận dụng các kiến thức đã học, phát huy năng lực đã đạt được trong chương trình các môn học/hoạt động giáo dục vào thực tiễn.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục đảm bảo mỗi giáo viên nẳm vững các mạch nội dung, yêu cầu cần đạt của chương trình môn học/hoạt động giáo dục và nội dung bài học, chủ đề học tập được thiết kế trong sách giáo khoa; đặc điểm địa phương, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường và đặc điểm đối tượng học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch bài dạy, đề xuất những nội dung cần điều chỉnh hoặc bổ sung, tích hợp, điều chỉnh thời lượng thực hiện; nguồn học liệu và thiết bị dạy học; hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; hình thức tổ chức và phương pháp đánh giá; xây dựng phân phối chương trình dạy học linh hoạt phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện tổ chức dạy học, đảm bảo các yêu cầu cần đạt của chương trình đối với môn học, hoạt động giáo dục để đạt hiệu quả cao nhất.
Thực hiện Quyết định số 2650/QĐ- UBND ngày 16/8/2022 của UBND thành phố về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2022 - 2023 đối với Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên thành phố Hải Phòng.
Thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ GD&ĐT ban hành theo Quyết định 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05/5/2006.
1.2. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, 2, 3
Nhà trường đã thực hiện chương trình GDPT 2018 theo hướng dẫn tại Công văn 3866/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019 của Bộ GD&ĐT với các môn học và HĐGD: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Giáo dục thể chất; Hoạt động trải nghiệm; Tiếng Anh; Tin học và Công nghệ (đối với lớp 3) với thời lượng 32 tiết/tuần. Trong đó: Các môn học HĐGD bắt buộc: 25 tiết đối với lớp 1,2 và 28 tiết đối với lớp 3; Các môn học HĐGD tự chọn (Tiếng Anh): 2 tiết đối với lớp 1,2 ; ôn luyện, tăng cường và các HĐGD khác: 5 tiết đối với lớp 1,2. ( Toán: 1 tiết; Tiếng Việt: 2 tiết; Âm nhạc: 1 tiết; Mĩ thuật: 1 tiết) và 4 tiết đối với lớp 3 ( Toán: 2 tiết; Tiếng Việt: 2 tiết).
- Tổ chức các hoạt động củng cố để HS tự hoàn thành nội dung học tập, các hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của HS; các hoạt động tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương.
- Tổ chức Hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo hướng dẫn tại Công văn 3535/BGDĐT ngày 19/8/2019 của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục địa phương( đối với 1,2), được tích hợp trong Hoạt động trải nghiệm và các môn học (Tiếng Việt, Đạo đức,..) góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của HS tiểu học.
- Thực hiện dạy học môn Tiếng Anh tự chọn (đối với lớp 1,2), theo Công văn 681/BGDĐT-GDTH ngày 04/3/2020.
1.3. Thực hiện Chương trình GDPT 2006 đối với các lớp 4, 5
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh đối với các lớp 4,5
Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo. Tổ chức thực hiện nội dung dạy học theo hướng tiếp cận Chương trình giáo dục phổ thông 2018; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Nhà trường xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất trên cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, năng lực học sinh, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, lựa chọn nội dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động giáo dục phù hợp với nhu cầu của học sinh và điều kiện của nhà trường, địa phương; đảm bảo tính chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dạy học 2 buổi/ngày; tuân thủ các nguyên tắc, phương pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với đối tượng học sinh, đồng thời từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trên nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp điều kiện thực tế; rà soát, tinh giản những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn học, giữa các khối lớp và các nội dung quá khó, chưa thực sự cấp thiết đối với học sinh tiểu học; sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập phù hợp với đối tượng học sinh.
- Tố chức dạy học cho học sinh lớp 5 theo công văn 3799/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/2021 của Bộ Giáo dục & Đào tạo đáp ứng yêu cầu GDPT 2018.
- Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo phân bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học. Thời khóa biểu cần được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Tăng cường các hoạt động thực hành, hoạt động trải nghiệm, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và khả năng học tập của học sinh. Chú trọng giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh, trong đó cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh để giáo dục học sinh hiệu quả, thiết thực.
- Tích cực, chủ động tham mưu chính quyền địa phương quan tâm đầu tư CSVC, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định.
1.4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ, Tin học
a) Dạy học ngoại ngữ
- Số lớp, số HS học Tiếng Anh: 16/16 lớp; 524/524 học sinh, đạt tỉ lệ 100%.
Cụ thể:
- Lớp 1: 03 lớp, 86 học sinh, đạt tỉ lệ 100%; thời lượng 2 tiết/tuần; bộ sách sử dụng: Phonics- Smart của VPBox;
- Lớp 2: 03 lớp, 95 học sinh, đạt tỉ lệ 100%; thời lượng 2 tiết/tuần; bộ sách sử dụng: Phonics- Smart của VPBox;
- Lớp 3: 03 lớp, 113 học sinh, đạt tỉ lệ 100%; thời lượng 2 tiết/tuần; bộ sách sử dụng: Phonics- Smart của VPBox;
- Lớp 4: 03 lớp, 111 học sinh, đạt tỉ lệ 100%; thời lượng 2 tiết/tuần; bộ sách sử dụng: I-learn Smart Star của Đại Trường Phát;
- Lớp 5: 04 lớp, 119 học sinh, đạt tỉ lệ 100 %; thời lượng 03 tiết/tuần; bộ sách sử dụng: I-learn Smart Star của Đại Trường Phát;
- Triển khai chương trình Tiếng Anh tăng cường với giáo viên người nước ngoài: 475/524 học sinh, đạt tỉ lệ 90%; thời lượng 4 tiết/tháng.
+ Việc thực hiện các quy định về liên kết trong tổ chức dạy học Tiếng Anh tăng cường: Kí hợp đồng có đầy đủ hồ sơ theo quy định.
+ So với năm học 2021-2022: Tăng 260 em.
* Đánh giá về chất lượng dạy học môn Tiếng Anh (nhất là chất lượng Tiếng Anh tăng cường) chú ý đánh giá về cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết):
- Nhà trường đã triển khai dạy học Tiếng Anh lớp 1 theo chương trình GDPT mới tại Công văn số 681/BGDĐT-GDTH ngày 04/3/2020 về việc Hướng dẫn tổ chức dạy học môn Tiếng Anh tự chọn lớp 1, 2. Tiếp tục triển khai chương trình thí điểm tiếng Anh cấp tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 và các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT; Công văn số 689/SGDĐT-GDTH ngày 25/5/2016 về việc hướng dẫn dạy học tiếng Anh tiểu học năm học 2016-2017 đối với các lớp 4, 5.
- 100% học sinh các khối lớp được học Tiếng Anh với thời lượng 2 tiết/tuần.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá, chú trọng kỹ năng nghe, nói, phát triển ngôn ngữ, kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
- Về cấu trúc chương trình: cách xây dựng, thiết kế các chủ đề, chủ điểm...)
+ Cấu trúc sách giáo khoa, bài tập theo từng chủ đề được thiết kế một cách khoa học, từ dễ đến khó nhằm phát triển kỹ năng ngoại ngữ cần thiết.
- Về sách giáo khoa, sách hướng dẫn dạy học, tài liệu tham khảo:
+ Nội dung bài dạy ngoài việc bám sát khung chương trình của Bộ GD-ĐT còn mở rộng thêm một số kiến thức thực tế về văn hóa, đạo đức gần gũi với đời sống người dân Việt Nam như các ngày lễ, tết thiếu nhi, trung thu, bài học về văn hóa ẩm thực, an toàn giao thông... Bên cạnh đó, sách có nhiều hoạt động giúp học sinh làm quen với các dạng bài thi quốc tế như Cambridge, TOEFL Primary.
+ Tài liệu đã tích hợp với các kiến thức khác ngoài kiến thức tiếng Anh. Các bài tập được thiết kế đầy đủ 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh và hỗ trợ phần mềm i-Learn.
- Đồ dùng dạy học, phần mềm hỗ trợ: Phần mềm và đồ dùng dạy học đa dạng đáp ứng yêu cầu của việc học và dạy Tiếng Anh.
- Phương pháp, hình thức dạy học: được thiết kế dễ hiểu vì vậy giáo viên dễ sử dụng trong lớp học đạt hiệu quả giảng dạy cao.
- Về đánh giá kết quả học tập của học sinh: bám sát và bổ trợ tốt Tiếng Anh các lớp sau, giúp các em chuẩn bị tốt và đạt kết quả cao trong các kì thi
- Về hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn giáo viên: Rất kịp thời, Giáo viên hướng dẫn tập huấn nhiệt tình, đáp ứng yêu cầu của học viên.
- Về hiệu quả dạy học: Việc dạy học trên giáo trình kết hợp với việc tương tác trên phần mềm đã giúp học sinh phát triển 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Trên cơ sở đó để giúp người học rèn luyện đọc hiểu, kỹ năng ghi nhớ và kỹ năng phối hợp trong làm việc nhóm và kĩ năng giao tiếp.
- Về Cơ sở vật chất:
+ Nhà trường trang bị cho giáo viên đầy đủ sách giáo khoa, sách truyện, tranh ảnh, sách giáo viên, tài liệu tham khảo chuyên ngành.
* Những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện:
* Về Công tác quản lý: Trình độ chuyên môn Tiếng Anh của Ban Giám hiệu chưa đủ để tư vấn giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo ciên Tiếng Anh của đơn vị.
- Về giáo viên: Giáo viên tuy có nhiều cố gắng trong việc vận dụng phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa các hoạt động của học sinh, nhưng giáo viên chỉ có thể áp dụng được đối với một số bài, một số tiết và một số bộ phận học sinh. Nguyên nhân một phần là do sĩ số học sinh đông trong một lớp, một phần do một số giáo viên còn ít chịu khó đầu tư vào các tiết dạy, chưa quan tâm tìm tòi những phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh nên chất lượng, hiệu quả dạy học của bộ môn này chưa thật sự như mong muốn. Qua thanh, kiểm tra cho thấy có rất nhiều tiết học học sinh còn thụ động, giờ học ít sinh động. Nhiều hoạt động dạy học tích cực chỉ mới được sử dụng có tính hình thức, chưa được đầu tư, chuẩn bị đúng mức và triển khai đúng qui trình nên chưa đạt hiệu quả cao. Các đối tượng học sinh yếu kém chưa được quan tâm đúng mức để tạo điều kiện cho các em vươn lên.
- Về học sinh: Bên cạnh những học sinh yêu thích học ngoại ngữ vẫn còn không ít học sinh cảm thấy không thích học hoặc cảm thấy khó khăn trong việc học bộ môn này. Đa phần học sinh ở nông thôn ít có điều kiện tiếp cận với sách tham khảo, các phần mềm học tiếng Anh hay Internet để học Tiếng Anh tốt hơn.
- Chất lượng HS đạt giải cao trong các kì thi Học sinh Giỏi Tiếng Anh hay cuộc thi qua mạng môn Tiếng Anh còn thấp.
- Về các yếu tố khác: Chương trình, sách giáo khoa còn nặng, có nhiều bài quá sức học sinh, nhất là đối với các khối 4,5 trở lên. Vì vậy, để truyền tải hết nội dung sách giáo khoa theo phân phối chương trình, giáo viên không thể đi sâu giảng kỹ. Thêm nữa, do môi trường ở nông thôn nên việc vận dụng ngoại ngữ còn rất hạn chế, vì vậy học sinh không có điều kiện để rèn luyện các kỹ năng.
Việc dạy- học tiếng Anh có yếu tố người nước ngoài
Qua nhận xét của giáo viên và học sinh, các thầy, cô giáo nước ngoài dạy nhiệt tình, thân thiện, có phương pháp sư phạm tốt, đặc biệt, luôn cố gắng kết hợp những trò chơi bổ ích cho việc học Tiếng Anh vào các tiết học để tạo hứng thú cho học sinh. Nhờ đó, học sinh đã có những tiến bộ tích cực về mặt phát âm và đã mạnh dạn hơn trong giao tiếp bằng tiếng Anh với giáo viên nước ngoài. Đội ngũ trợ giảng cũng tích cực hỗ trợ giáo viên bản ngữ cũng như học sinh trong các tiết học để đạt được hiệu quả cao nhất. Học sinh con gia đình chính sách; hộ nghèo và cận nghèo còn được miễn học phí, tạo điều kiện cho tất cả học sinh được tham gia học tập. Quá trình thực hiện Đề án, nhà trường tổ chức quản lý chặt chẽ giờ giấc học tập; đội ngũ giáo viên với kỹ năng giảng dạy tốt, trợ giảng nhiệt tình nên học sinh rất tích cực tham gia học và tham gia phát biểu xây dựng bài. Nhà trường cũng thường xuyên dự giờ, họp chuyên môn giữa Ban giám hiệu, phụ trách chuyên môn nhà trường với giáo viên ngoại ngữ và cán bộ quản lý của Trung tâm để thảo luận, đóng góp ý kiến nhằm khắc phục và điều chỉnh kịp thời khi có những bất hợp lý phát sinh.
b) Dạy học Tin học: Học sinh khối 3 (03 lớp =113 HS)
Số HS lớp 3
|
Số lớp học Tin học
|
Số HS học Tin học
|
Chia ra (số HS)
|
So với NH 2021-2022 tăng
|
Khối 3
|
Khối 4
|
Khối 5
|
Số lớp
|
Số HS
|
113
|
3
|
113
|
113
|
0
|
0
|
3
|
113
|
- Việc đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học môn Tin học:
+ CSVC: 22 máy vi tính, phòng Tin : 01 phòng, đảm bảo an toàn, đầy đủ ánh sáng và bàn ghế cho HS ngồi thực hành.
+ GV:Được UBND huyện cử giáo viên biệt phái về dạy.
* Đánh giá về kết đạt được:
HS bước đầu làm quen với môn Tin học, biết những kiến thức sơ đẳng ban đầu vận hành máy tính, cách sử dụng bàn phím với các nút chữ thông dụng. bước đầu biết truy cập Internet, vào các trang mạng, tạo tài khoản các sân chơi trí tuệ…
* Những bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện:
Do chưa có giáo viên biên chế trong giảng dạy môn Tin học nên việc di chuyển, đi lại giữa các trường của giáo viên biệt phái cũng có nhiều khó khăn; không thuận tiện
1.5. Tổ chức dạy học nội dung giáo dục địa phương theo CT. GDPT 2018
- Nhà trường đã căn cứ các Công văn 3536/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019; Công văn 3036/BGDĐT-GDTH ngày 20/7/2021 của của Bộ GDĐT về việc biên soạn, thẩm định nội dung giáo dục của địa phương cấp Tiểu học và tăng cường chỉ đạo nội dung giáo dục địa phương cấp Tiểu học; Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-BGDĐT ngày 04/01/2022 và Quyết định số 1492/QĐ-BGDĐT ngày 07/06/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt tài liệu giáo dục địa phương lớp 1, lớp 2 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông của thành phố Hải Phòng; Công văn số 2138/SGDĐT-GDTH ngày 20/6/2022 của Sở GD&ĐT Hải Phòng về việc hướng dẫn chuẩn bị triển khai nội dung giáo dục địa phương lớp 1, lớp 2 năm học 2022-2023; Công văn số 219/GDĐT ngày 27/6/2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Tiên Lãng về việc chuẩn bị triển khai nội dung giáo dục địa phương lớp 1, lớp 2 năm học 2022-2023; Căn cứ vào nội dung chương trình tài liệu giáo dục địa phương lớp 2 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông của thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở đó nhà trường đã xây dựng Kế hoạch triển khai chương trình giáo dục địa phương tới từng tổ chuyên môn, từng thành viên HĐSP thực hiện kế hoạch dạy lồng ghép, tích hợp vào chương trình dạy học năm 2022-2023 với Nội dung GDĐP được thực hiện theo tài liệu phê duyệt của Bộ GDĐT đối với nội dung GDĐP TP Hải Phòng.
2. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, bán trú
2.1. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày:
- Khối lớp học 2 buổi/ngày: 5 khối
- Số lớp học 2 buổi/ngày: 16 lớp
- Số học sinh học 2 buổi/ngày: 524 em
* Đánh giá về kết đạt được:
- Tiếp tục duy trì tỉ lệ 100% học sinh được học 2 buổi/ngày.
- Nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày: Các tiết bổ trợ buổi 2, giáo viên kèm cặp, giúp đỡ để học sinh hoàn thành bài tập trên lớp, không giao bài tập về nhà, khuyến khích các lớp cho học sinh để cặp sách tại lớp.
- Không tổ chức “dạy thêm - học thêm” trong và ngoài nhà trường, các tiết quản lý học sinh sau giờ học chính khóa, giáo viên thực hiện nghiêm việc dạy kĩ năng sống và tổ chức các hoạt động tập thể để giáo dục học sinh.
- Giáo viên được phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng, được tạo điều kiện để thực sự phát huy được năng lực của bản thân, có thời gian nghiên cứu sâu bài dạy, biết cách xây dựng và lựa chọn các nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động học tập một cách sáng tạo và phù hợp với đối tượng học sinh.
- Học sinh: Quyền lợi học tập được đảm bảo: học sinh yếu, học sinh có điều kiện khó khăn được quan tâm kèm cặp giúp đỡ; học sinh có năng khiếu được phát hiện kịp thời và tạo điều kiện tốt để tiếp tục phát triển. Học sinh thấy thoải mái, vui vẻ tự tin, tích cực tham gia ccá hoạt động tập thể ở trường, lớp. Ngoài học văn hóa các em còn được rèn luyện nhiều kĩ năng quan trọng, có được sự mạnh dạn trong việc bộc lộ suy nghĩ của bản thân, tự tin trong giao tiếp, có tinh thần trách nhiệm với tập thể.
* Về những khó khăn, bất cập trong tổ chức dạy học 2 buổi/ngày:
- Cơ sở vật chất: thiếu phòng Tiếng Anh, một số thiết bị dạy học khác phục vụ giáo dục nghệ thuật.
- Tỷ lệ giáo viên trên lớp chưa đủ theo quy định. ( Hiện tại tỷ lệ 1.25 GV/lớp)
2.2. Tổ chức bán trú:
- Số học sinh ăn bán trú: 100 /524 = 19%. Cụ thể:
+ Lớp 1: 35 HS; + Lớp 2: 30 HS; Lớp 3: 25 HS ; Lớp 4,5: 10 HS
- Việc đảm bảo các điều kiện tổ chức bán trú (về CSVC, nhân lực): Nhà trường có các điều kiện cơ sở vật chất cơ bản đảm bảo yêu cầu phục vụ cho học sinh ăn bán trú tại trường. Các nhân viên chế biến thức ăn phải được khám sức khỏe định kì tham gia đầy đủ các lớp tập huấn kiến thức về VSATTP, thực hiện tốt các nguyên tắc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình chế biến.
- Công tác quản lý bán trú (về tổ chức, hoạt động, thu chi tài chính,...): Thực hiện quản lý bán trú công khai, minh bạch, đảm báo tính pháp lý về an toàn thực phẩm của các đơn vị cung cấp, có hồ sơ quản lý riêng; Hàng tháng thanh quyết toán với phụ huynh kịp thời, chính xác
* Kết quả đạt được:
- Công tác bán trú được BGH nhà trường luôn chú trọng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vận dụng linh hoạt chế độ dinh dưỡng theo thực đơn của công ty TNHH chế biến và cung cấp thực phẩm Hoa Phượng.
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm ở các bếp ăn; lưu mẫu thức ăn theo quy định. Đảm bảo VSATTP, vệ sinh khâu chế biến. Ký cam kết với các cơ sở giao hàng. Lưu trữ mẫu thức ăn 24 giờ và có nhật kí nhà bếp.
- Xây dựng và quản lý thực đơn, khẩu phần ăn đảm bảo dinh dưỡng cho học sinh, phù hợp điều kiện thực tiễn, sử dụng phần mềm của Công ty TNHH chế biến và cung cấp thực phẩm Hoa Phượng. Có bảng công khai thực phẩm hàng ngày.
- Tổ chức quản lý, đảm bảo an ninh an toàn cho học sinh trong suốt thời gian ở trường. Giáo viên trông trưa: chăm sóc học sinh chu đáo, tỉ mỉ, xây dựng ý thức ăn vệ sinh, lịch sự. Chịu trách nhiệm tuyệt đối về an toàn cho học sinh trong thời gian phụ trách.
- Nhà trường có đầy đủ hồ sơ bán trú theo quy định. Thường xuyên vào đầy đủ các cột mục và chốt sổ hàng ngày.
- Tổ chức kiểm tra sức khoẻ cho nhân viên phục vụ bếp và HS toàn trường 2 lần/năm .
- HS được theo dõi sức khỏe hàng ngày, được khám sức khỏe định kỳ.
* Khó khăn, vướng mắc: Chưa có nhà ăn riêng cho HS.
3. Công tác Đội TNNĐ; các HĐTT, HĐGD ngoài giờ lên lớp; hoạt động nhân đạo từ thiện; công tác Y tế học đường; TDTT, giáo dục thể chất
a) Công tác Đoàn Đội
- Công tác Đội TNNĐ; các hoạt động tập thể, HĐGD ngoài giờ lên lớp; hoạt động nhân đạo từ thiện; công tác Y tế học đường; TDTT, giáo dục thể chất được BGH quan tâm chỉ đạo sát sao mọi hoạt động ngay từ đầu năm học và triển khai có hiệu quả.
- Nhà trường đã tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm: Dạy các tiết về lịch sử, địa lí địa phương theo cuốn Lịch sử - Địa lí Hải Phòng, giáo dục, hướng dẫn tìm hiểu truyền thống yêu nước của dân tộc, xem hình ảnh di tích Đền Bác Tôn Đức Thắng tại thôn Đại Độ xã Tiên Cường; tuyên truyền tốt luật giao thông, phòng chống Covid-19”; chú trọng các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực, ý thức giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp, làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho HS. Đặc biệt là việc tuyên truyền cho CBGV, HS về đại dịch Covid-19
- Tổ chức cho HS hát Quốc ca tại lễ chào cờ. Xây dựng nề nếp tập bài thể dục buổi sáng, dân vũ theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT khi chưa có dịch xảy ra.
Nhiều năm liền Liên đội được xếp loại vững mạnh cấp Huyện.
b) Hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục thể chất
+ Nhà trường phối hợp với UBND xã Tiên Cường, Đoàn xã Tiên Cường, ban đại diện CMHS tổ chức ngày hội vui tết Trung thu cho học sinh thu hút được sự quan tâm của các tổ chức, các nhà hảo tâm đặc biệt là các bậc phụ huynh học sinh.
c) Tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện
+ Tổ chức tốt một số hoạt động từ thiện, nhân đạo: Mua tăm tre ủng hộ Hội người mù huyện Tiên Lãng 1040 gói = 5 200 000 đồng; nuôi lợn siêu trọng 7.821.000
+ Nhà trường tổ chức cho học sinh thường xuyên quét dọn, thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ xã qua đó giáo dục các em tinh thần yêu nước.
+ Hàng năm, tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa vào 27 tháng 7 như tặng quà nhà giáo thương binh, các gia đình chính sách để giáo dục đạo lý uống nước, nhớ nguồn cho học sinh. Viếng nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Cường.
- Để làm tốt công tác giáo dục, chăm lo cho học sinh, nhà trường đã tham mưu với địa phương tổ chức ký cam kết phối hợp giữa nhà trường với các Ban, ngành của xã Tiên Cường về thực hiện công tác học sinh, y tế, giáo dục ngoài giờ lên lớp. Phân công cụ thể nhiệm vụ phối hợp cho mỗi Ban, ngành và nhận được sự ủng hộ cao.
d) Công tác Y tế học đường
- Số HS tham gia BHYT (bao gồm cả các em có thẻ diện chính sách và thân nhân sỹ quan quân đội) đạt 524/524 em = 100%.
- Phối kết hợp với Trạm y tế xã tuyên truyền phòng chống bệnh dịch.
- Công tác vệ sinh học đường được quan tâm, đảm bảo trường lớp sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, lớp học đủ ánh sáng.
- Duy trì việc kiểm tra, đánh giá công tác vệ sinh học đường các lớp.
-Rà soát và phối hợp với trạm y tế xã tiêm phòng văcxin cho học sinh có đủ điều kiện ở các khối lớp.
4. Xây dựng thư viện trường tiểu học, phát triển văn hóa đọc cho HS
Nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện trong trường học. Bồi dưỡng nhân viên thư viện về công tác thiết lập và vận hành thư viện; tổ chức hội thảo chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên và nhân viên thư viện về công tác tổ chức hoạt động đọc cho học sinh; dành thời lượng phù hợp cho tiết đọc thư viện; đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật, học liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và tổ chức hoạt động thư viện; huy động sự tham gia của phụ huynh và cộng đồng trong quá trình tổ chức hoạt động nhằm góp phần xây dựng văn hóa đọc trong nhà trường và cộng đồng.
Phát động phong trào “Góp một cuốn sách nhỏ đọc nhiều cuốn sách hay”. huy động được nhiều đầu sách, báo.
III. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
- Đổi mới phương pháp dạy học
- Vận dụng linh hoạt chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình với điều kiện thực tế của trường.
- Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo. Tổ chức thực hiện nội dung dạy học các khối lớp 4; 5 theo hướng tiếp cận Chương trình giáo dục phổ thông 2018; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh tiểu học; Áp dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh; chú trọng việc nhận xét, động viên, góp ý học sinh trong quá trình học tập. vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Thực hiện tốt việc giáo dục tích hợp: Giáo dục truyền thống địa phương, Lịch sử - Địa lý Hải Phòng, bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống đuối nước, phòng chống HIV/AIDS, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu ... vào các môn học và hoạt động giáo dục.
- Tích cực chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên môn trong trường và tổ chức SHCM liên kết cụm trường; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học theo hướng dẫn tại Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020. Tập trung vào phát triển các kĩ năng, phương pháp, kĩ thuật dạy học giúp giáo viên phát triển chuyên môn.
2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống; tổ chức các hoạt động trải nghiệm
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học, tăng cường các hoạt động trải nghiệm, thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống hàng ngày của học sinh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức dạy học; phối hợp việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp với việc giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Thực hiện dạy học gắn kết giữa lí thuyết với thực hành. Lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, nhân cách; giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục pháp luật; giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; chú trọng giáo dục lối sống, kĩ năng sống, các kĩ năng tự bảo vệ, chống xâm hại, bạo lực; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục an toàn giao thông… Tổ chức cho HS đi trải nghiệm kết hợp với chuyên đề Đội cấp huyện tại Lăng Bác và khu trải nghiệm Hải Đăng, qua đó các em học hỏi được rất nhiều về Bác, về đất nước con người Việt Nam….
- Tiếp tục duy trì phong trào “Góp một cuốn sách nhỏ, đọc nhiều cuốn sách hay”.
- Chỉ đạo tốt công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng theo hướng dẫn của Hội đồng Đội - Huyện Đoàn Tiên Lãng.
- Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn, khuyến khích giáo viên tham gia sinh hoạt hoạt chuyên môn trực tuyến hoặc trên hệ thống thông tin trường học kết nối. Tăng cường thiết kế bài giảng E-Learning, dự giờ trực tuyến,tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường và giao lưu chữ viết đẹp cấp trường ( Kết quả: 15/20 GV được cộng nhận giáo viên dạy giỏi cấp trường; 05 GV chọ đi thi GVG cấp huyện và 01 GV thi cấp TP; 04 GV được chọn dự thi giao lưu chữ viết đẹp cấp Huyện).
3. Đổi mới đánh giá học sinh
Tăng cường chỉ đạo GV nâng cao kĩ năng, đổi mới đánh giá học sinh:
+ Đối với học sinh lớp 4,5 thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, tiếp tục được đánh giá theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 28/9/2016 hợp nhất Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
+ Đối với học sinh lớp 1, 2, 3 thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, được đánh giá theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 dựa trên nguyên tắc: Đánh giá học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt được theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và những biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh theo yêu cầu cần đạt của chương trình; thực hiện đánh giá sự tiến bộ và vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng, năng lực; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan; không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
+ GV ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý kết quả giáo dục và học tập của học sinh đã giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
* Kết quả đánh giá học sinh năm học 2022-2023 (tính cả HS khuyết tật học hòa nhập):
a) Kết quả đánh giá HS lớp 1, 2, 3 theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT:
- Môn học/HĐGD( có phụ lục đính kèm).
- Năng lực: ( có phụ lục đính kèm).
- Phẩm chất: ( có phụ lục đính kèm).
b) Kết quả đánh giá HS lớp 4, 5 theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT:
- Môn học/HĐGD( có phụ lục đính kèm).
- Năng lực: ( có phụ lục đính kèm).
- Phẩm chất: ( có phụ lục đính kèm).
* Đánh giá chung(so sánh với cùng kỳ năm học trước và so với chỉ tiêu, kế hoạch đề ra):. * Hoàn thành chương trình lớp học: 518/524 HS = 99 %; chưa hoàn thành 06/524 HS = 1%; tăng 0.45 % so với năm học 2021 -2022 (số liệu tính đến 24/5/2023). Đạt bằng so với chỉ tiêu đầu năm đề ra
* Hoàn thành chương trình tiểu học 119/119 HS = 100.% (số liệu tính đến 24/5/2022). Đạt bằng so với chỉ tiêu đầu năm.
IV. CỦNG CỐ VÀ TĂNG CƯỜNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1. Củng cố và phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
1.1. Phát triển đội ngũ về số lượng, cơ cấu
* Tổng số: 25CBGV-NV.
Trong đó: CBQL : 02; GV: 20 (GVVH: 17; GVC: 3), NV:3, HĐ:1
- Tỉ lệ GV đạt 1,25 GV/lớp.
* Trình độ :- Đại học: 16 ( GV: 15, KT: 01);- Cao đẳng: 4 đ/c;
- Trung cấp: 01 ( thư viện);
- Dưới TC 01 ( BV);
- Đảng viên: 16 đ/c.
1.2. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
a) Tham gia các lớp tập huấn do Phòng, Sở, Bộ GD&ĐT tổ chức.
- Bồi dưỡng về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống: Đã tổ chức cho CBGV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị do huyện ủy tổ chức dưới hình thức trực tiếp và viết bài thu hoạch đầy đủ
Số lượng: 25/25 CBQL, GV.
- Bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực nghề nghiệp:
- Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, bồi dưỡng nhất là bồi dưỡng các Modun do Bộ giáo dục, Sở GD, PGD tổ chức, tham dự SHCM, chuyên đề do SGD, PGD tổ chức dưới hình thực trực tiếp, trực tuyến đầy đủ.Tổng số CBQL, GV tham dự 25 người/ lần)
- Tham gia đầy đủ, tích cực và có hiệu quả các lớp tập huấn chuyên môn do cấp trên tổ chức:
+ Tập huấn cho CBQL Tổ trưởng chuyên môn, GV giáo viên thực hiện Chương trình GDPT 2018, chuyên đề chuyên môn cấp Thành phố, cấp huyện; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ…
- CBQL và GV có ý thức trong hoạt động bồi dưỡng định kỳ, bồi dưỡng thường xuyên, phong trào tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác.
Lên chuyên đề cấp huyện môn Tiếng Việt lớp 3 theo chương trình GDPT năm 2018.
- Tham gia đầy đủ, đúng thành phần tập huấn, bồi dưỡng do cấp trên tổ chức và triệu tập.
b) Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại đơn vị
- Học tập nhiệm vụ năm học, 25/25 đồng chí CBGVNV tham gia
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
- Tìm hiểu chương trình GDPT mới 2018
- Các chuyên đề chuyên môn đã thực hiện tại đơn vị. Cụ thể:
Cấp tổ chức
SL
Nội dung
Cấp Tổ
- Nghiên cứu, thảo luận, thống nhất các PPDH, HT TCDH tích cực nhằm phát triển NL, PC cho HS theo CTGDPT 2018
- Thuyết trình bài dạy các môn học ở các khối lớp.
- Thống nhất, xây dựng kế hoạch dạy học các môn học và hoạt động giáo dục.
- Nghiên cứu, thảo luận, thống nhất các PPDH, HT TCDH tích cực nhằm phát triển NL, PC cho HS theo CTGDPT 2018
- Xây dựng chỉ tiêu và các nhiệm vụ năm học 2022 -2023- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo chương trình CTGDPT 2018 đối với lớp 1,2,3
-Vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Toán theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Đổi mới phương pháp dạy học môn Toán, Tiếng Việt, Mĩ thuật, Âm nhạc, Tiếng Anh.
- Nâng cao năng lực ra đề các môn học theo TT22/2016/TT-BGDĐT,TT 27/2020/TT-BGDĐT
- Chuyên đề ôn tập cuối năm
Cấp trường
8
- Thuyết trình bài dạy các môn học lớp 2 theo chương trình GDPT mới.( Toán, Tiếng Viêt, Hoạt động trải nghiệm, Đạo đức, Tự nhiên xã hội)
- Dạy học sáng tạo phân môn Tập đọc, Toán 5 theo chương trình GDPT mới.
- Dạy học môn Toán, Tiếng Việt lớp 3 tiếp cận chương trình GDPT mới.
- Chuyên đề: Mĩ thuật, Âm nhac, Tiếng Anh lớp 3 theo CTGDPT mới
- Chuyên đề Dạy học TV,Toán lớp 3 theo CTGDPT 2018
- Chuyên đề Dạy học TNXH, HĐTN lớp 3 theo CTGDPT 2018
- Chuyên đề ôn tập cuối năm; giáo dục địa phương
- Xây dựng bài kiểm tra theo TT22/2016; TT 27/2020/TT-BGDĐT.
Cấp huyện
SL
Nội dung
01
Chuyên đề dạy học môn Tiếng Việt Lớp 3 theo chương trình GDPT 2018
Đánh giá hiệu quả chuyên đề:Tốt
- 1.3.Bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên.
- Nắm bắt, theo dõi kịp thời tâm tư, nguyện vọng của từng CBGV để từ đó sắp xếp đúng người, đúng chuyên môn và đặc thù công việc. Đảm bảo xếp đủ ngày công cho GV, tránh tình trạng thiếu GV mà xếp chưa đủ số tiết theo quy định
-Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, kịp thời. Không đi muộn, về sớm.
- Đảm bảo quyền lợi của giáo viên, khuyến khích động viên kịp thời.
2. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, học liệu
a) Đầu tư CSVC, trang thiết bị : Nhà trường đã quan tâm mua sắm phương tiện dạy học ( 16/16 lớp có ti vi màn hình 55 inh, hệ thống wifi phủ khắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc truy cập mạng internet, trang thiết bị phục vụ ăn bán trú đảm bảo yêu cầu tối thiểu phục vụ cho công tác dạy và học. Đã mua sắm thêm được 02 phòng bàn ghế bán trú; 05 bảng đôi, 15 bộ máy vi tính phục vụ việc học tập của HS với tổng giá trị 195 triệu đồng.
b) Quy hoạch khuôn viên, mở rộng diện tích đất: Không.
c) Nhà trường đang rà soát, bổ sung hồ sơ trường chuẩn.
3. Sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học; ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về việc sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo theo Công văn số 2372/BGDĐT-GDTrH ngày 11/4/2013 và Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 của Bộ GD&ĐT.
- Sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư viện nhà trường. Quan tâm hỗ trợ, cấp miễn phí, cho HS nghèo mượn sách tại thư viện của nhà trường, bảo đảm 100% học sinh đều có đủ sách giáo khoa của các môn học, hoạt động giáo dục theo quy định của Bộ GD&ĐT. Cán bộ giáo viên tích cực tự làm, sưu tầm đồ dùng DH.
- Tham gia tập huấn chương trình chuyển đổi số và đã vận dụng việc chuyển đổi số trong quản lí, đặc biệt là việc ứng dụng trong viẹc thu chi không dùng tiền mặt và công tác dạy học ở các khối lớp. Tuy nhiên việc ứng dụng chuyển đổi số vẫn còn nhiều vướng mắc trong quá trình triển khai.
V. TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1. Đẩy mạnh công tác tham mưu, tuyên truyền
Nhà trường đã chủ động tham mưu với Đảng ủy, chính quyền địa phương, Phòng GDĐT huyện Điện Biên về công tác xã hội hóa giáo dục. Chủ động báo cáo với UBND xã về những khó khăn của nhà trường và xin chủ trương huy động các nguồn lực xã hội hóa giáo dục
2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh về công tác XHHGD để góp phần XD nhà trường
Để giáo viên trong nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền tới phụ huynh thì việc đầu tiên là phải nâng cao nhận thức cho đội ngũ, tuyên truyền bằng nhiều hình thức, phát huy nội lực của nhà trường mà nòng cốt là các Đảng viên. Kết hợp tuyên truyền thông qua các buổi Khai giảng năm học mới, tết trung thu, sơ kết, tổng kết năm học, các hội thi của giáo viên, qua đó đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo phụ huynh, nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các lực lượng xã hội quan tâm đầu tư.
3. Quản lý, sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch các nguồn hỗ trợ
Để duy trì được những sự hỗ trợ, sự tin tưởng tuyệt đối của các nhà hảo tâm bền lâu cho đến nay là do nhà trường luôn trân trọng, khách quan, minh bạch trong sử dụng nguồn tài trợ và thường xuyên liên lạc trao đổi, báo cáo hiệu quả sử dụng các nguồn tài trợ do các đơn vị hỗ trợ, qua đó tạo được niềm tin và mối liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm.
VI. CÁC CÔNG TÁC KHÁC
1. Đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt và tự chủ của nhà trường, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện chương trình GDPT cấp tiểu học
1.1. Quản trị hoạt động giáo dục
Chỉ đạo các hoạt động chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học áp dụng những thành tố tích cực trong mô hình trường học mới vào dạy chương trình hiện hành. Tập huấn ra đề theo 3 mức độ đối với lớp 1,2, 3 và 4 mức độ đối với lớp 4,5…
Thực hiện nghiêm túc chương trình thời khoá biểu theo đúng kế hoạch của Phòng giáo dục Tiên Lãng về việc dạy 2 buổi/ngày. Các tổ chuyên môn sinh hoạt định kì nghiêm túc, đúng kế hoạch. Không có hiện tượng GV vi phạm quy chế chuyên môn
Thường xuyên thăm lớp dự giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên trong giảng dạy đặc biệt là đánh giá học sinh theo thông tư 27/2020 của BGD&ĐT.
Lập kế hoạch khảo sát chất lượng học sinh các khối lớp thường xuyên theo tháng để kịp thời chấn chỉnh chất lượng dạy và học.
Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và đổi mới phương pháp dạy học.
1.2. Quản trị nhân sự
- Nắm bắt, theo dõi kịp thời tâm tư, nguyện vọng của từng CBGV để từ đó sắp xếp đúng người, đúng chuyên môn và đặc thù công việc.
-Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, kịp thời. Không đi muộn, về sớm.
- Đảm bảo quyền lợi của giáo viên, khuyến khích động viên kịp thời.
1.3. Quản trị tài chính
- Thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ GD&ĐT và Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất.
- Gắn việc thu các khoản từ học sinh với công tác chủ nhiệm và công tác thi đua.
- Lãnh đạo nhà trường thường xuyên kiểm tra, đôn đốc đảm bảo thu đúng, đủ theo kế hoạch.
- Thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ đã xây dựng.
- Thanh quyết toán đúng thời gian, đúng luật ngân sách.
- Mở sổ theo dõi đúng quy định cho từng khoản, từng mục.
- Kế toán báo cáo kết quả các khoản thu- chi thường kỳ 1 lần/tháng.
- 4. Công tác thanh tra, kiểm tra
- Kết quả kiểm tra: KT của cấp trên (không)
- Tự kiểm tra nội bộ
- Tự kiểm tra toàn diện nhà trường: Đã tiến hành kiểm tra được 9 nội dung
- Kiểm tra thường xuyên:
+ Kiếm tra hồ sơ chuyên môn GV: Kiểm tra thường xuyên 04 lần, kiểm tra đột xuất 02 lần. Kết quả: Thực hiện đúng quy chế chuyên môn
+ Vở ghi của học sinh: Kiểm tra thường xuyên 03 lần, kiểm tra đột xuất 02 lần. Kết quả: Học sinh ghi vở đầy đủ, chữ viết rõ ràng, sạch đẹp.
- Kiểm tra đột xuất: Công tác chủ nhiệm lớp, nội vụ lớp học, quỹ hội cha mẹ học sinh tại lớp (02 lần).
- Kiểm tra chuyên đề: 30 lần
- Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên:
Đối tuợng kiểm tra
|
Tổng số
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
SL
|
TL %
|
SL
|
TL %
|
SL
|
TL %
|
Tiết dạy
|
40
|
30
|
75
|
10
|
25
|
0
|
0
|
Hồ sơ CM
|
20
|
12
|
60
|
8
|
40
|
0
|
0
|
2. Kết quả triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua
2.1. Các hình thức, biện pháp đã triển khai
Tuyên truyền và triển khai thực hiện Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khoá XII và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với việc thực hiện thường xuyên, thiết thực, hiệu quả các phong trào thi đua với chủ đề: “Đổi mới sáng tạo trong dạy và học”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”, tổ chức các đợt học tập, triển khai sâu rộng các cuộc vận động tới cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Thành lập Ban chỉ đạo các cuộc vận động, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Ban chỉ đạo, tổ chức cho CBGV,CNV và HS kí cam kết, thực hiện các cuộc vận động, xây dựng kế hoạch triển khai từng tháng, từng kì.
2.2. Kết quả đạt được
a) Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ chính trị“Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
- 100% CBQL-GV-NV thực hiện tốt cuộc vận động “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
b) Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”
- 100% CBQL-GV-NV đều thực hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo (QĐ số 16/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/4/2008)
-100% CBQL,GV-NV có phẩm chất đạo đức tốt, chuyên môn vững, năng động, sáng tạo trong công việc, tích cực đổi mới trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Phong trào thi đua Dạy tốt - Học tốt
a) Phát động phong trào thi đua tại trường
Nhà trường tổ chức phát động các phong trào thi đua Dạy tốt - Học tốt theo các chủ điểm trọng tâm từng tháng, từng đợt: 20/10; 20/11...
b) Tham gia các cuộc thi, giao lưu do cấp trên tổ chức.
Nhà trường triển khai kế hoạch các kì giao lưu, thi GVG ngay từ đầu năm học. Các bộ phận, các thành viên được phân công xây dựng kế hoạch nội dung mình phụ trách và thông qua với BGH.
* Kết quả:
- Học sinh:
+ Đạt giải Quốc gia: 01 em
+ Đạt giải thành phố: 02em (vẽ tranh)
+ Đạt giải cấp Huyện: 22 em (Olympic Toán-TV, IOE, năng khiếu)
53 em Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập và rèn luyên được PGD tặng giấy khen.
- Giáo viên: GV chữ viết đẹp cấp Huyện: 04 đc ( trong đó: 2 giải ba; 2 giải khuyến khích); GV giỏi cấp huyện: 05 đc ( Hương, Trang, Viên, Lý, Thủy)
GVG cấp TP: 01 đc (đc Lý)
BGH nhà trường tạo điều kiện về thời gian, CSVC cho GV tổ chức ôn luyện cho học sinh theo từng nội dung.
- Xây dựng văn hóa trường học; trường học hạnh phúc; an ninh, an toàn trường học.
4.1 Công tác xây dựng trường học hạnh phúc
- Nhà trường đã có sự thay đổi tư duy về giáo dục. Bao gồm thay đổi phương pháp giảng dạy, chuyển từ định hướng nội dung sang định hướng năng lực và thay đổi hành vi, thái độ với nhau, với phụ huynh, với học sinh theo hướng thân thiện, gần gũi, yêu thương nhưng vẫn trong khuôn khổ kỷ cương trường lớp. Ban giám hiệu luôn động viên các thầy cô giáo của mình thay đổi theo hướng tích cực, phù hợp với những đổi mới của ngành trong bối cảnh hiện nay. Trên thực tế có nhiều thầy cô của nhà trường đã thay đổi rất tích cực, bước đầu gặt hái được thành công, nhưng cũng còn có thầy cô mới chỉ dừng lại ở những thay đổi nho nhỏ. Tuy nhiên cũng đủ để xây dựng một ngôi trường hạnh phúc vì họ đã dũng cảm vượt qua được trở ngại của chính bản thân mình và nhiều thay đổi nhỏ hôm nay chắc chắn sẽ góp thành thay đổi lớn lao ngày mai.
- Với quan điểm cùng nhau xây dựng văn hóa nhà “Nghiêm túc trong công việc, tôn trọng lẫn nhau, vì học sinh hành động”, tập thể CBGVNV luôn đoàn kết, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau cùng tiến bộ. Lãnh đạo nhà trường đã phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong HĐSP đúng chuyên môn, đúng sở trường mà họ được đào tạo và yêu thích, đồng thời không tạo áp lực cho giáo viên. Đối với các cuộc thi, viết SKKN…. BGH đều động viên anh chị em tham gia mang tính tự nguyện trên cơ sở phân tích cho họ hiểu rằng việc tham gia những hoạt động nêu trên không chỉ với mục đích để nhận giải thưởng mà quan trọng hơn cả là để khẳng định năng lực bản thân trước đồng nghiệp, trước phụ huynh và trước các em học sinh.
- Tăng cường nền nếp, kỷ cương, xây dựng và thực hiện Quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học thông qua quy chế cơ quan và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Xây dựng quy tắc ứng xử trong trường học, những chuẩn mực, giá trị và hành vi ứng xử văn hoá thông qua các hoạt động giao tiếp, sinh hoạt, làm việc, học tập.
- Thực hiện tốt công tác phòng, chống bạo lực học đường.
- Trang trí lớp học, xây dựng tủ sách lớp học góp phần tạo dựng lớp học hạnh phúc.
- Phát huy tính gương mẫu của ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên chú trọng xây dựng nhân cách của người thầy. Đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống.
4.2. Công tác an ninh, an toàn trường học
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng và bảo đảm an toàn, vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện.
- Có công trình vệ sinh, nước sạch và các công trình xây dựng khác bảo đảm an toàn, thân thiện, dễ tiếp cận, phù hợp với nhu cầu đa dạng của người sử dụng.
- Bảo đảm an ninh trật tự; an toàn vệ sinh thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn, phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai.
- Tăng cường trách nhiệm lãnh đạo của BGH, BCH Công đoàn, Tổ khối trưởng chuyên môn, GV Tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm và toàn thể CBGV- NV đối với việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trong trường học.
- Đảm bảo tốt công tác An toàn an ninh trường học, cổng trường an toàn văn minh.
- Trong năm nhà trường không có giáo viên, học sinh vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định. Không có hiện tượng kỳ thị, bạo lực học đường hoặc các tệ nạn xã hội.
- Không xẩy ra mất trật tự an ninh, mất tài sản trong trường. Không có người đánh cãi chửi nhau, gây mất trật tự công cộng, gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng. Môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.
5. Chuẩn bị thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 4
a) Về cơ sở vật chất: Tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất hiện có của đơn vị, trên cơ sở đó bố trí, sắp xếp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất hiện có: Dự kiến năm học 2023-2024 trường có 15 lớp học/15 phòng học, thiếu các phòng học chức năng.
Tham mưu với phòng ban chức năng và chính quyền địa phương trong việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục tục tăng cường các điều kiện về CSVC đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới: cần đầu tư xây dựng hội trường, nhà ăn cho học sinh bán trú.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, công khai và minh bạch để huy động các nguồn lực hợp pháp tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
Tăng cường sửa chữa, mua sắm đồ dùng phục vụ công tác giảng dạy và ứng dụng CNTT trong dạy học để đảm bảo đủ điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1,2,3,4.
b) Đội ngũ:
- Dự kiến đội ngũ GV dạy lớp 4 năm học 2023-2024: Năm học 2022-2023 trường có 03 lớp 4. Nhà trường dự kiến lựa chọn 04 GV có chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm dạy học lớp 4 để phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 4 vào năm học 2023-2024.
- Đã cử chọn 01 giáo viên cốt cán lớp 4 đi tham gia vào hội đồng đề xuất lựa chọn Sách giáo khoa lớp 4 theo chương trình GDPT mới 2018 của Thành phố.
- Đã cử BGH, 4 đồng chí giáo viên lớp 4, các khối trưởng, 3 đ.c giáo viên chuyên tham gia tập huấn theo kế hoạch của ngành.
- Tổ chức CBQL, GV nghiên cứu, tiếp cận chương trình GDPT 2018 đối với lớp 4 tại trường, có viết bài thu hoạch.
- Việc tổ chức nghiên cứu, đề xuất danh mục sách giáo khoa lớp 1, lớp 2, lớp 3, 4 năm học 2023-2024....
+ Công tác tổ chức nghiên cứu, đề xuất danh mục sách giáo khoa lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 năm học 2023-2024 của nhà trường đã được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo đúng quy định từ ngày 14/2 đến ngày 17/2/2023
+ Ban giám hiệu đã chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện nghiêm túc việc nghiên cứu Chương trình các môn học/hoạt động giáo dục lớp 2 ban hành kèm theo Thông tư số 32//TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nghiên cứu, đánh giá các bản sách giáo khoa lớp 1, lớp 2, lớp 3 đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt theo các tiêu chí quy định tại Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày 03/3/2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng; đề xuất danh mục sách giáo khoa lớp 1, 2, 3, 4 năm học 2023-2024 đảm bảo đúng quy trình, hồ sơ theo quy định.
+ Tổng hợp danh mục sách giáo khoa các tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn đảm bảo sự khách quan để báo cáo về Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Công tác truyền thông về giáo dục
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ GD&ĐT về đổi mới và phát triển giáo dục. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Tuyên truyền những kết quả đạt được để xã hội hiểu và chia sẻ, đồng thuận với các chủ trương đổi mới về giáo dục tiểu học; xây dựng kế hoạch truyền thông, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo, đài địa phương, kịp thời, chủ động cung cấp thông tin để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội, để xã hội, cha mẹ học sinh hiểu và chia sẻ, đồng thuận với các chủ trương đổi mới về giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng.
Triển khai quán triệt các văn bản của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức cho toàn thể cán bộ giáo viên nghiên cứu, thảo luận kỹ nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; biểu dương kịp thời và nhân rộng các tập thể, cá nhân triển khai, thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Chủ động viết và đưa tin, bài về các hoạt động của nhà trường, của ngành, gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của cấp học để khích lệ các thầy cô giáo, các em học sinh phấn đấu, vươn lên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng, để cha mẹ HS có thể chia sẻ và cùng phối hợp trong việc giáo dục HS.
Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể của xã Tiên Cường, các lực lượng giáo dục khác trên địa bàn triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học làm cho sự nghiệp Giáo dục thực sự trở thành sự nghiệp chung của toàn xã hội.
Tăng cường công tác cập nhật, phổ biến và thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật.
Tăng cường sự phối hợp với Hội khuyến học xã Tiên Cường có kế hoạch khen thưởng cho học sinh và giáo viên đạt thành tích trong học tập, công tác
6. Các hoạt động khác
- Tham gia tích cực và đạt hiệu quả các đợt giao lưu như: Tham gia cuộc thi Trạng Nguyên Tiếng Việt; Trạng Nguyên toàn tài ; Violimpic, IOE....
- Nhà trường đã tổ chức tốt các hoạt động Sao nhi đồng, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, giáo dục truyền thống nhà trường, quê hương, về Đảng, về Bác Hồ theo chủ đề, chủ điểm từng năm học, từng tháng, phù hợp điều kiện cụ thể của trường, đảm bảo thiết thực, phù hợp với đối tượng học sinh, giảm áp lực, tránh lãng phí . - Triển khai bổ sung tủ sách lớp học, thư viện thân thiện ngay từ tháng 9.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác đội và phong trào thiếu nhi
- Tích cực tham gia các cuộc thi của Công đoàn, Ban Tuyên giáo, Huyện đoàn tổ chức.
7. Thông tin, báo cáo
Nhà trường đã phân công các bộ phận thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo. Các báo cáo, thông tin đã đảm bảo các yêu cầu chính xác về số liệu, thời gian, nội dung, đúng cấu trúc và thể thức, cập nhật thường xuyên kịp thời, được BGH kiểm tra, duyệt đầy đủ trước khi báo cáo cấp trên.
VII. Đánh giá chung
- Ưu điểm, kết quả đạt được
Năm học 2022 -2023 thầy và trò trường Tiểu học Tiên Cường đã triển khai tốt việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Việc phân công đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý phù hợp với khả năng trình độ của từng người. Nhà trường thực hiện đúng thông tư 22 và thông tư 27 của Bộ giáo dục về đánh giá học sinh tiểu học. Chất lượng học tập của học sinh khá ổn định và toàn diện. Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua.
Công tác tham mưu cho các cấp , công tác quản lý giáo dục được BGH coi trọng và đi đúng hướng nên kết quả có nhiều tiến bộ. Cảnh quan nhà trường được duy trì sạch, đẹp. Duy trì nề nếp dạy và học 100% số lớp được học 2 buổi/ ngày, thực hiện đúng các khoản thu chi tài chính trường học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Những tồn tại, hạn chế
- Một số giáo viên đổi mới phương pháp dạy học còn chưa thực sự linh hoạt, chưa tích cực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, chưa mạnh dạn trong việc tham gia các chuyên đề nâng cao chất lượng giảng dạy, một số CBGV chưa chủ động trong công việc nên hiệu quả nên công việc còn hạn chế.
- Việc ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục còn hạn chế
-Việc sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy của một số GV còn chưa thường xuyên.
- Một số giáo viên còn chưa thực sự nhiệt tình tham gia các hoạt động tập thể.
- Chất lượng học sinh đại trà một số lớp còn thấp so với yêu cầu.
3. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân của những mặt được
- Có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Phòng Giáo dục& Đào tạo Tiên Lãng.
- Do sự lãnh đạo thống nhất từ chi bộ Đảng, BGH và các tổ chuyên môn.
- Nội bộ đoàn kết thống nhất thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Sự ủng hộ nhiệt tình của Ban đại diện hội cha mẹ học sinh, các đoàn thể chính trị xã hội trên địa xã Tiên Cường.
- Đội ngũ GV nhiệt tình công tác, tích cực đổi mới PP giảng dạy. Học sinh có ý thức vươn lên.
b) Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Đội ngũ Giáo viên còn hạn chế trong việc đổi mới phương pháp và Ứng dụng CNTT trong dạy học. Có 6/20 giáo viên có văn bằng 2 trực tiếp đứng lớp
- Sự quan tâm của một số phụ huynh chưa tốt nên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đại trà
Phần II: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
NĂM HỌC 2023-2024
1. Thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
1.1. Triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1,2,3, 4
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1,2, 3. Triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 4.
1.2. Triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2006 đối với lớp 5, tiếp cận Chương trình GDPT 2018
Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT trên cơ sở đảm bảo mục tiêu của giáo dục tiểu học, chủ động chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tập trung đổi mới PPDH đối với GV, chuẩn bị tốt CSVC, nhân sự để tạo đà và kịp thời áp dụng chương trình phổ thông mới triển khai. Thực hiện đúng chương trình dạy học, dạy đều, đủ các môn học. GV chủ động, linh hoạt về hình thức, PPDH.
1.3. Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
Tiếp tục triển khai áp dụng linh hoạt phương pháp dạy học, tổ chức lớp học của các Mô hình dạy học tiên tiến; các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại để đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo đồng thời từng bước thực hiện định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
- Tiếp tục tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên trực tiếp dạy lớp 1,2,3, 4.
- Tiếp tục thực hiện việc đánh giá học sinh theo TT27/2020/TT-BGDĐT và TT 22/2016/TT-BGDĐT ( quy định ở từng khối lớp)
1.4. Việc triển khai dạy học 2 buổi/ngày
Tổ chức cho 100% học sinh học 2 buổi/ ngày. Sắp xếp chương trình và thời khoá biểu học 2 buổi/ngày theo Công văn số 1290/GDĐT-TH ngày 13/9/2018 của Sở GD&ĐT;.Thực hiện dạy 2 buổi đảm bảo dạy đúng chương trình, tổ chức cho học sinh học tập, sinh hoạt, vui chơi hợp lí trong buổi học.
Không tổ chức “dạy thêm - học thêm” trong và ngoài nhà trường, các tiết quản lý học sinh ngoài giờ chính khóa, giáo viên thực hiện nghiêm việc dạy kĩ năng sống và tổ chức các hoạt động tập thể để giáo dục học sinh.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn:
- Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống và hiểu biết xã hội cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá; Thực hiện nghiêm túc chương trình môn Thể dục theo Quy định; Thực hiện tốt nề nếp thể dục buổi sáng, nhịp điệu giữa giờ, bài võ cổ truyền, nhảy dân vũ.
* Đối với giáo viên tổng phụ trách:
- Tham mưu với BGH tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; tổ chức có hiệu quả các buổi sinh hoạt tập thể với học sinh trong toàn trường; nâng cao chất lượng các câu lạc bộ đặc biệt là câu lạc bộ phát thanh măng non, biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt.
- Thành lập các CLB TDTT trong trường, phân công giáo viên phụ trách và triển khai hoạt động từ tháng 10: CLB cờ vua, đá cầu, bóng bàn, điền kinh… tổ chức tốt HKPĐ cấp trường. Tiếp tục kết hợp với TTTDTT huyện tổ chức cho học sinh tham gia tập bơi trong hè và năm học.
* Nhân viên thư viện: Xây dựng kế hoạch hoạt động của thư viện, lịch thời gian đọc sách của CBGV, NV, HS; Duy trì tốt hoạt động của thư viện. Huy động ủng hộ, tặng sách của CBGV, NV, HS, CMHS, các tổ chức, cá nhân để xây dựng thư viện thân thiện.
Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng chuẩn.
Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012.
2. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
- Tổ chức cho CBGVNV bồi dưỡng theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
- Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về quan điểm, nội dung đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 29/NQ-TW, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Đánh giá cán bộ quản lí, giáo viên theo chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp Giáo viên tiểu học. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng chuẩn.
- Tăng cường tạo điều kiện bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh đạt chuẩn, đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, phương pháp dạy Tiếng Anh tiểu học và năng lực ngôn ngữ để triển khai Chương trình phổ thông mới 2018.
- Đa dạng các hình thức bồi dưỡng; chuyên đề, hội thảo, hội thi, tham quan học tập, kiểm tra, tư vấn chuyên môn….. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn, khuyến khích giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn trực tuyến hoặc trên hệ thống thông tin trường học kết nối.
3. Đối với công tác quản lý giáo dục tiểu học
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các trường tiểu học; các quy định tại công văn số 5453/BGDĐT-VP ngày 02/10/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; Thông tư số 16/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục. Tăng cường kiểm tra công tác thu đầu năm học và kiểm tra, xử lí các khoản thu không đúng quy định .
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý; Tham gia các hội nghị, họp giao ban, tập huấn qua mạng trực tuyến một cách hiệu quả; thực hiện linh hoạt chế độ báo cáo nhanh bằng thư điện tử nhằm thu thập và quản lý thông tin kịp thời, thông suốt giữa các cấp quản lý giáo dục.
4. Công tác phổ cập giáo dục, xây dựng trường chuẩn quốc gia
Tiếp tuc triển khai thực hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
Bảo đảm huy động 100% trẻ trong độ tuổi vào học tiểu học tại địa bàn; tạo mọi điều kiện và cơ hội cho trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đi học và hoàn thành chương trình tiểu học.
Làm tốt công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo tập trung các nguồn lực để xây dựng, nâng cao cả về số lượng và chất lượng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và lập kế hoạch cụ thể, tham mưu với địa phương đầu tư, nâng cao chất lượng để trường được công nhận lại là trường đạt chuẩn Quốc gia.
Phần III: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đối với PGD- ĐT
Để nâng cao chất lượng dạy học kính đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu với UBND huyện bổ sung biên chế giáo viên văn hóa đảm bảo đủ tỉ lệ, đảm bảo cơ cấu chuyên môn GV theo quy định để nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày;
2. Đối với UBND huyện Tiên Lãng và UBND xã Tiên Cường
Quan tâm đầu tư hỗ trợ CSVC, sửa chữa, xây mới phòng chức năng, đầu tư trang thiết bị dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy của nhà trường.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Chí Hướng
|